Bài viết liên quan khác

TÓM TẮT NỘI DUNG CHUẨN MỰC IFRS

Tổng quanBộ khung khái niệmIFRS 1. Áp dụng lần đầu các chuẩn mực IFRSIFRS 2. Thanh toán trên cơ sở cổ phiếuIFRS 3. Hợp nhất kinh doanhIFRS 4. Hợp đồng bảo hiểmIFRS 5. Tài sản dài hạn nắm giữ để bán và hoạt động bị chấm dứtIFRS 6. Thăm dò và đánh giá tài nguyên khoáng sảnIFRS 7. Công cụ tài chính: Công bốIFRS 8. Bộ phận kinh doanhIFRS 9. Công cụ tài chínhIFRS 10. Báo cáo tài chính hợp nhấtIFRS 11. Thoả thuận chungIFRS 12. Công bố lợi ích trong đơn vị khácIFRS 13. Đo lường giá trị hợp lýIFRS 14. Các khoản hoãn lại theo luật địnhIFRS 15. Doanh thu từ hợp đồng với khách hàngIFRS 16. Thuê tài sảnIFRS 17. Hợp đồng bảo hiểm

DANH SÁCH CHUẨN MỰC IFRS

Chuẩn mực Tên Tiếng Anh Tên Tiếng Việt Ngày ban hành Ngày hiệu lực
IFRS 1 First-time Adoption of International Financial Reporting Standards Áp dụng lần đầu các chuẩn mực IFRS 24/11/2008 01/07/2009
IFRS 2 Share-based Payment Thanh toán trên cơ sở cổ phiếu 19/02/2004 01/01/2005
IFRS 3 Business Combinations Hợp nhất kinh doanh 10/01/2008 01/07/2009
IFRS 4 Insurance Contracts Hợp đồng bảo hiểm 31/03/2004 01/01/2005
IFRS 5 Non-current Assets Held for Sale and Discontinued Operations Tài sản dài hạn nắm giữ để bán và hoạt động bị chấm dứt 31/03/2004 01/01/2005
IFRS 6 Exploration for and Evaluation of Mineral Assets Thăm dò và đánh giá tài nguyên khoáng sản 09/12/2004 01/01/2006
IFRS 7 Financial Instruments: Disclosures Công cụ tài chính: Công bố 18/08/2005 01/01/2007
IFRS 8 Operating Segments Bộ phận kinh doanh 30/11/2006 01/01/2009
IFRS 9 Financial Instruments Công cụ tài chính 24/07/2014 01/01/2018
IFRS 10 Consolidated Financial Statements Báo cáo tài chính hợp nhất 12/05/2011 01/01/2013
IFRS 11 Joint Arrangements Thoả thuận chung 12/05/2011 01/01/2013
IFRS 12 Disclosure of Interests in Other Entities Công bố lợi ích trong đơn vị khác 12/05/2011 01/01/2013
IFRS 13 Fair Value Measurement Đo lường giá trị hợp lý 12/05/2011 01/01/2013
IFRS 14 Regulatory Deferral Accounts Các khoản hoãn lại theo luật định 30/01/2014 01/01/2016
IFRS 15 Revenue from Contracts with Customers Doanh thu từ hợp đồng với khách hàng 28/05/2014 01/01/2018
IFRS 16 Leases Thuê tài sản 13/01/2016 01/01/2019
IFRS 17 Insurance Contracts Hợp đồng bảo hiểm 18/05/2017 01/01/2023

 

Lưu ý: Bảng trên liệt kê phiên bản mới nhất của từng chuẩn mực và ngày ban hành là ngày ban hành của phiên bản đầu tiên

Ví dụ cho IFRS 1:

– IFRS 1 ban hành ngày 24/11/2008 và áp dụng cho báo cáo tài chính bắt đầu hoặc sau ngày 01/07/2009

– Ngày 23/07/2009, IFRS 1 đã được sửa đổi và áp dụng cho báo cáo tài chính bắt đầu hoặc sau ngày 01/01/2010

– Ngày 29/01/2010, IFRS 1 tiếp tục được sửa đổi và áp dụng cho báo cáo tài chính bắt đầu hoặc sau ngày 01/07/2010


TÓM TẮT NỘI DUNG BỘ KHUNG KHÁI NIỆM 2018
TỔNG QUAN

Mục đích của Bộ khung khái niệm 2018 là hỗ trợ IASB xây dựng và sửa đổi các IFRS dựa trên các khái niệm nhất quán, để giúp những người thực hiện phát triển các chính sách kế toán nhất quán cho các lĩnh vực không nằm trong chuẩn mực hoặc nơi có sự lựa chọn của chính sách kế toán và hỗ trợ tất cả các bên hiểu và giải thích IFRS.

Trong trường hợp không có Chuẩn mực hoặc Giải thích áp dụng cụ thể cho giao dịch, ban quản lý phải sử dụng phán quyết của mình trong việc phát triển và áp dụng chính sách kế toán dẫn đến thông tin thích hợp và đáng tin cậy. Khi đưa ra phán quyết đó, IAS 8.11 yêu cầu ban quản lý xem xét các định nghĩa, điều kiện ghi nhận và các khái niệm đo lường đối với tài sản, nợ phải trả, thu nhập và chi phí trong Bộ khung khái niệm. Tầm quan trọng này của Bộ khung khái niệm đã được thêm vào trong các phiên bản 2003 của IAS 8.

Nếu IASB quyết định đưa ra một tuyên bố mới hoặc sửa đổi mâu thuẫn với Bộ khung khái niệm, IASB phải nêu rõ thực tế và giải thích lý do cơ sở ra đời để đưa đến kết luận.

Bộ khung khái niệm không phải là một Chuẩn mực và không phủ định bất kỳ IFRS cụ thể nào

PHẠM VI

Bộ khung khái niệm mô tả:

  • Mục tiêu của lập báo cáo tài chính cho mục đích chung
  • Đặc điểm chất lượng của thông tin tài chính hữu ích
  • Báo cáo tài chính và lập báo cáo tài chính của đơn vị
  • Các yếu tố của báo cáo tài chính
  • Ghi nhận và nhận dạng
  • Đo lường
  • Trình bày và công bố
  • Khái niệm về vốn và bảo tồn vốn
CHƯƠNG 1: MỤC TIÊU CỦA LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH CHO MỤC ĐÍCH CHUNG

Người sử dụng chính của báo cáo tài chính cho mục đích chung là các nhà đầu tư tiềm năng và hiện tại, người cho vay và các chủ nợ khác, những người sử dụng thông tin đó để đưa ra quyết định về việc mua, bán hoặc nắm giữ vốn hoặc các công cụ nợ, cung cấp hoặc thanh toán các khoản vay hoặc các hình thức tín dụng khác, hoặc thực hiện các quyền bỏ phiếu hoặc ảnh hưởng đến các hành động của ban quản lý có tác động đến việc sử dụng các nguồn lực kinh tế của đơn vị. [1.2]

Người dùng chính cần thông tin về nguồn lực của đơn vị không chỉ để đánh giá triển vọng của đơn vị đối với dòng tiền ròng trong tương lai mà còn cả cách thức quản lý đạt hiệu quả và đạt hiệu suất trong việc sử dụng các nguồn lực hiện có của đơn vị (ví dụ: quản lý). [1.3-1.4]

Bộ khung khái niệm IFRS lưu ý rằng các báo cáo tài chính cho mục đích chung không thể cung cấp tất cả thông tin mà người dùng có thể cần để đưa ra quyết định kinh tế. Họ cũng sẽ cần phải xem xét thông tin thích hợp từ các nguồn khác. [1.6]

Bộ khung khái niệm IFRS lưu ý rằng các bên khác, bao gồm các nhà quản lý thị trường, có thể tìm thấy các báo cáo tài chính có mục đích chung là hữu ích. Tuy nhiên, đây không được coi là người dùng chính và báo cáo tài chính cho mục đích chung không chủ yếu hướng đến các cơ quan quản lý hoặc các bên khác. [1.10]

Thông tin về nguồn lực kinh tế, nghĩa vụ và thay đổi trong nguồn lực và nghĩa vụ của đơn vị

Nguồn lực kinh kế và nghĩa vụ

Thông tin về bản chất và số lượng nguồn lực kinh tế và nghĩa vụ của đơn vị báo cáo hỗ trợ người dùng đánh giá các điểm mạnh và điểm yếu tài chính của đơn vị đó; để đánh giá tính thanh khoản và khả năng thanh toán, nhu cầu và khả năng huy động tài chính. Thông tin về yêu cầu chia trả và yêu cầu thanh toán hỗ trợ người dùng dự đoán cách dòng tiền trong tương lai sẽ được phân phối giữa họ với chi trả trong đơn vị báo cáo. [1.13]

Các nguồn lực kinh tế và nghĩa vụ của đơn vị được báo cáo trong báo cáo tình hình tài chính. [Xem IAS 1.54-80A]

Thay đổi trong nguồn lực kinh tế và nghĩa vụ

Những thay đổi trong nguồn lực kinh tế và nghĩa vụ của đơn vị báo cáo là kết quả từ hoạt động kinh doanh của đơn vị đó và từ các sự kiện hoặc giao dịch khác như phát hành nợ hoặc các công cụ vốn chủ sở hữu. Người dùng cần có khả năng phân biệt giữa hai thay đổi này. [1.15]

Kết quả tài chính được phản ánh bởi kế toán dồn tích

Thông tin về kết quả tài chính của đơn vị báo cáo trong một thời kỳ, thể hiện những thay đổi về nguồn lực kinh tế và nghĩa vụ khác với những gì thu được trực tiếp từ các nhà đầu tư và chủ nợ, rất hữu ích trong việc đánh giá khả năng tạo ra dòng tiền ròng trong quá khứ và tương lai của đơn vị. Thông tin như vậy cũng có thể chỉ ra mức độ mà các sự kiện kinh tế chung đã thay đổi khả năng tạo ra dòng tiền trong tương lai. [1.18-1.19]

Những thay đổi trong các nguồn lực kinh tế và nghĩa vụ của đơn vị được trình bày trong báo cáo thu nhập toàn diện. [Xem IAS 1.81-105]

Kết quả tài chính được phản ánh bởi dòng tiền trong quá khứ

Thông tin về dòng tiền của đơn vị trong suốt giai đoạn báo cáo cũng hỗ trợ người dùng đánh giá khả năng tạo ra dòng tiền ròng trong tương lai và để đánh giá sự quản lý nguồn lực kinh tế. Thông tin này cho biết cách thức đơn vị thu vào và chi tiêu tiền, bao gồm thông tin về việc vay và trả nợ, cổ tức bằng tiền mặt cho các cổ đông, v.v. [1.20]

Những thay đổi trong dòng tiền của đơn vị được trình bày trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ. [Xem IAS 7]

Thay đổi nguồn lực kinh tế và nghĩa vụ không xuất phát từ kết quả tài chính

Thông tin về những thay đổi trong các nguồn lực kinh tế và nghĩa vụ của đơn vị do các sự kiện và giao dịch không phải từ kết quả tài chính, chẳng hạn như phát hành công cụ vốn hoặc phân phối tiền mặt hoặc tài sản khác cho các cổ đông là cần thiết để hoàn thành bức tranh về tổng thay đổi trong nguồn lực kinh tế và nghĩa vụ của đơn vị. [1.21]

Những thay đổi trong nguồn lực kinh tế và nghĩa vụ của đơn vị không xuất phát từ kết quả tài chính được trình bày trong báo cáo về những thay đổi trong vốn chủ sở hữu. [Xem IAS 1.106-110]

Thông tin về việc sử dụng các nguồn lực kinh tế của đơn vị

Thông tin về việc sử dụng các nguồn lực kinh tế của đơn vị cũng cho biết hiệu suất và hiệu quả sử dụng các nguồn lực này với trách nhiệm quản lý của ban quản lý. Thông tin như vậy cũng hữu ích để dự đoán cách quản lý hiệu suất và hiệu quả việc sử dụng các nguồn lực kinh tế đơn vị trong tương lai và do đó, xác định được triển vọng của dòng tiền ròng trong tương lai. [1.22]

CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM CHẤT LƯỢNG CỦA THÔNG TIN TÀI CHÍNH

Các đặc điểm chất lượng của báo cáo tài chính hữu ích xác định các loại thông tin có thể hữu ích nhất cho người dùng trong việc đưa ra quyết định về đơn vị trên cơ sở thông tin trong báo cáo tài chính. Các đặc điểm chất lượng áp dụng như nhau cho thông tin tài chính trong các báo cáo tài chính cho mục đích chung cũng như thông tin tài chính được cung cấp theo những cách khác. [2.1, 2.3]

Thông tin tài chính hữu ích khi nó thích hợp và trình bày trung thực những gì nó thể hiện. Tính hữu ích của thông tin tài chính được nâng cao nếu có thể so sánh, kiểm chứng, kịp thời và dễ hiểu. [2.4]

Đặc điểm chất lượng cơ bản

Thích hợp và trình bày trung thực là các đặc điểm chất lượng cơ bản của thông tin tài chính hữu ích. [2.5]

Thích hợp

Thông tin tài chính thích hợp có khả năng tạo ra sự khác biệt trong các quyết định của người dùng. Thông tin tài chính có khả năng tạo ra sự khác biệt trong các quyết định nếu nó có giá trị dự đoán, giá trị xác nhận hoặc cả hai. Giá trị dự đoán và giá trị xác nhận của thông tin tài chính có liên quan với nhau. [2.6-2.10]

Tính trọng yếu là khía cạnh liên quan cụ thể dựa trên bản chất hoặc mức độ (hoặc cả hai) của các mục mà thông tin liên quan trong bối cảnh của báo cáo tài chính. [2.11]

Trình bày trung thực

Báo cáo tài chính cho mục đích chung trình bày các hiện tượng kinh tế bằng từ ngữ và số. Để có ích, thông tin tài chính không chỉ thích hợp, mà nó còn phải trình bày một cách trung thực các hiện tượng mà nó thể hiện. Trình bày trung thực có nghĩa là trình bày bản chất của hiện tượng kinh tế thay vì hình thức pháp lý của nó. [2.12]

Trình bày trung thực làm tối đa hóa các đặc điểm cơ bản của tính đầy đủ, tính trung lập và không sai xót. [2.13]

Mô tả trung lập được hỗ trợ bởi việc thực hiện thận trọng. Thận trọng được thực hiện trọng khi đưa ra phán đoán trong điều kiện không chắc chắn. [2.16]

Áp dụng các đặc điểm chất lượng cơ bản

Thông tin phải thích hợp và trình bày trung thực để nó hữu ích. [2.20]

Đặc điểm chất lượng nâng cao

Khả năng so sánh, kiểm chứng, kịp thời và dễ hiểu là những đặc điểm chất lượng giúp nâng cao tính hữu ích của thông tin thích hợp và trung thực. [2.23]

So sánh

Thông tin về đơn vị sẽ hữu ích hơn nếu nó có thể so sánh được với thông tin tương tự của đơn vị khác và với thông tin tương tự của đơn vị trong một khoảng thời gian khác hoặc một ngày khác. Khả năng so sánh cho phép người dùng xác định và hiểu được sự giống nhau và sự khác nhau giữa các mục. [2,24-2,25]

Kiểm chứng

Tính kiểm chứng giúp đảm bảo cho người dùng rằng thông tin trình bày trung thực các hiện tượng kinh tế mà nó thể hiện. Kiểm chứng có nghĩa là các nhà quan sát độc lập và có kiến ​​thức khác nhau có thể đạt được sự đồng thuận, mặc dù không nhất thiết phải hoàn toàn đồng ý, rằng một mô tả cụ thể là trình bày trung thực. [2,30]

Kịp thời

Tính kịp thời có nghĩa là thông tin có sẵn cho những người ra quyết định kịp thời có khả năng ảnh hưởng đến quyết định của họ. [2.33]

Dễ hiểu

Phân loại, đặc điểm và trình bày thông tin rõ ràng và chính xác làm cho nó dễ hiểu. Mặc dù một số hiện tượng vốn đã phức tạp và không dễ hiểu, loại trừ những thông tin đó sẽ khiến báo cáo tài chính không đầy đủ và có khả năng gây hiểu nhầm. Báo cáo tài chính được lập cho những người dùng có kiến ​​thức hợp lý về hoạt động kinh doanh và kinh tế và những người xem xét và phân tích thông tin một cách chuyên cần. [2,34-2,36]

Áp dụng các đặc tính nâng cao

Các đặc điểm chất lượng nâng cao nên được tối đa hóa đến mức cần thiết. Tuy nhiên, các đặc điểm chất lượng nâng cao (một hoặc nhóm các đặc điểm chất lượng nâng cao) không thể khiến thông tin trở nên hữu ích nếu thông tin đó không thích hợp hoặc không được trình bày một cách trung thực. [2.37]

Rào cản chi phí trên báo cáo tài chính hữu ích

Chi phí là một rào cản phổ biến đối với thông tin được cung cấp bởi báo cáo tài chính cho mục đích chung. Việc báo cáo thông tin bắt buộc có chi phí và những chi phí đó nên được chứng minh bằng lợi ích của việc báo cáo thông tin đó. IASB đánh giá chi phí và lợi ích liên quan đến báo cáo tài chính nói chung và không chỉ liên quan đến các đơn vị cá thể. IASB xem xét có hay không các đơn vị có quy mô khác nhau và các yếu tố khác nhau có thể chứng minh các yêu cầu báo cáo khác nhau trong các tình huống nhất định. [2,39, 2,43]

CHƯƠNG 3: BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ ĐƠN VỊ BÁO CÁO
Mục tiêu và phạm vi của báo cáo tài chính

Mục tiêu của báo cáo tài chính là cung cấp thông tin hữu ích về tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, thu nhập và chi phí cho người sử dụng báo cáo tài chính để đánh giá triển vọng của dòng tiền ròng trong tương lai và đánh giá quản lý nguồn lực của đơn vị. [3.2]

Thông tin này được cung cấp trong báo cáo về tình hình tài chính và (các) báo cáo về kết quả tài chính cũng như trong các báo cáo và thuyết minh khác. [3.3]

Kỳ báo cáo

Báo cáo tài chính được lập trong một khoảng thời gian xác định và cung cấp thông tin có tính so sánh và dưới những tình huống nhất định mà thông tin hướng tới. [3,4-3,6]

Quan điểm trong báo cáo tài chính và giả định hoạt động liên tục

Báo cáo tài chính cung cấp thông tin về các giao dịch và các sự kiện khác được nhìn từ góc độ đơn vị báo cáo là một tổng thể và thường được lập dựa trên giả định rằng đơn vị hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động trong tương lai gần. [3,8-3,9]

Đơn vị báo cáo

Đơn vị báo cáo là một đơn vị được yêu cầu hoặc chọn để lập báo cáo tài chính. Nó có thể là một đơn vị độc lập hoặc một phần của một đơn vị hoặc có thể bao gồm nhiều hơn một đơn vị. Một đơn vị báo cáo không nhất thiết phải là một đơn vị pháp lý. [3.10]

Việc xác định ranh giới thích hợp của đơn vị báo cáo được xác định bởi nhu cầu thông tin của người dùng chính của báo cáo tài chính. [3.13-3,14]

Báo cáo tài chính hợp nhất và chưa hợp nhất

Nhìn chung, báo cáo tài chính hợp nhất hầu như cung cấp thông tin hữu ích hơn cho người sử dụng báo cáo tài chính so với báo cáo tài chính chưa hợp nhất. [3.18]

CHƯƠNG 4: NỘI DUNG CÒN LẠI CỦA BỘ KHUNG

Chương 4 chứa nội dung còn lại của Bộ khung được phê duyệt năm 1989. Khi tiến hành dự án sửa đổi Bộ khung, các đoạn liên quan trong Chương 4 sẽ bị xóa và thay thế bằng các chương mới trong Bộ khung IFRS. Cho đến khi nó được thay thế, một đoạn trong Chương 4 có cùng cấp độ hiệu lực trong các IFRS như các đoạn trong Chương 1-3

Giả định cơ bản

Bộ khung IFRS nêu rõ giả định hoạt động liên tục là một giả định cơ bản. Do đó, báo cáo tài chính giả định rằng đơn vị sẽ tiếp tục hoạt động vô thời hạn hoặc, nếu giả định đó không hiệu lực, thì việc công bố và một cơ sở lập báo cáo khác là điều bắt buộc. [F 4.1]

Các yếu tố của báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính mô tả các tác động tài chính của các giao dịch và các sự kiện khác bằng cách nhóm chúng thành các phân đoạn rộng theo đặc điểm kinh tế của chúng. Các phân đoạn rộng này được gọi là các yếu tố của báo cáo tài chính.

Các yếu tố liên quan trực tiếp đến tình hình tài chính (bảng cân đối kế toán) là: [F 4.4]

  • Tài sản
  • Nợ phải trả
  • Vốn chủ sở hữu

Các yếu tố liên quan trực tiếp đến kết quả kinh doanh (báo cáo thu nhập) là: [F 4.25]

  • Thu nhập
  • Chi phí

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh cả hai yếu tố của báo cáo thu nhập và một số thay đổi trong các yếu tố của bảng cân đối kế toán.

Định nghĩa về các yếu tố liên quan đến tình hình tài chính

  • Tài sản. Tài sản là nguồn lực được kiểm soát bởi đơn vị là kết quả của các sự kiện trong quá khứ và từ đó lợi ích kinh tế trong tương lai được mong đợi ​​sẽ thu về cho đơn vị. [F 4.4 (a)]
  • Nợ phải trả. Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của đơn vị phát sinh từ các sự kiện trong quá khứ, việc chi trả dự kiến ​​sẽ dẫn đến nguồn lực đi ra khỏi đơn vị dưới dạng lợi ích kinh tế. [F 4.4 (b)]
  • Vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu là lợi ích còn lại trong tài sản của đơn vị sau khi trừ tất cả các khoản nợ phải trả. [F 4.4 (c)]

Định nghĩa của các yếu tố liên quan đến hiệu suất

  • Thu nhập. Thu nhập là tăng lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới dạng dòng đi vào hoặc tăng tài sản hoặc giảm nợ phải trả dẫn đến tăng vốn chủ sở hữu, mà không phải là những khoản liên quan đến đóng góp của những cổ đông. [F 4.25 (a)]
  • Chi phí. Chi phí là giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới dạng dòng đi ra hoặc giảm tài sản hoặc phát sinh nợ phải trả dẫn đến giảm vốn chủ sở hữu, mà không phải là các khoản liên quan đến phân phối cho cổ đông. [F 4.25 (b)]

Định nghĩa về thu nhập bao gồm cả doanh thu và lợi nhuận. Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động thông thường của đơn vị và được gọi bằng nhiều tên khác nhau bao gồm bán hàng, phí, lãi, cổ tức, tiền bản quyền và tiền cho thuê nhà.

Lợi nhuận đại diện cho các mục khác đáp ứng định nghĩa về thu nhập và có thể, hoặc không, phát sinh trong quá trình hoạt động thông thường của đơn vị. Lợi nhuận đại diện cho sự gia tăng lợi ích kinh tế và như vậy không khác gì so với bản chất của ​​doanh thu. Do đó, chúng không được coi là cấu thành một yếu tố riêng biệt trong Bộ khung IFRS. [F 4.29 và F 4.30]

Định nghĩa về chi phí bao gồm tổn thất cũng như những chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động thông thường của đơn vị. Các chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động thông thường của đơn vị bao gồm, ví dụ, chi phí bán hàng, tiền lương và khấu hao. Chúng thường có dạng dòng đi ra hoặc giảm tài sản như tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, bất động sản, nhà xưởng và thiết bị.

Các khoản lỗ đại diện cho các mục khác đáp ứng định nghĩa về chi phí và có thể hoặc không, phát sinh trong quá trình hoạt động thông thường của đơn vị. Các khoản lỗ thể hiện sự giảm sút về lợi ích kinh tế và do đó chúng không khác về bản chất so với các chi phí khác. Do đó, chúng không được coi là một yếu tố riêng biệt trong Bộ khung này. [F 4.33 và F 4.

Ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính

Ghi nhận là quá trình kết hợp trong bảng cân đối kế toán hoặc báo cáo thu nhập một khoản mục đáp ứng định nghĩa của một yếu tố và đáp ứng các tiêu chí sau đây để được ghi nhận: [F 4.37 và F 4.38]

  • Có thể là bất kỳ lợi ích kinh tế nào trong tương lai liên quan đến khoản mục sẽ thu vào hoặc đi ra từ đơn vị; và
  • Các khoản mục có giá hoặc giá trị có thể được đo lường đáng tin cậy.

Dựa trên những tiêu chí chung này:

  • Tài sản được ghi nhận trong bảng cân đối kế toán khi có khả năng lợi ích kinh tế trong tương lai sẽ đi vào đơn vị và tài sản có giá hoặc giá trị có thể đo lường được một cách đáng tin cậy. [F 4,44]
  • Nợ phải trả được ghi nhận trong bảng cân đối kế toán khi có khả năng dòng nguồn lực đi ra dưới dạng lợi ích kinh tế có kết quả từ việc chi trả nghĩa vụ hiện tại và số tiền chi trả có thể đo lường một cách đáng tin cậy. [F 4,46]
  • Thu nhập được ghi nhận trong báo cáo thu nhập khi có sự gia tăng lợi ích kinh tế trong tương lai liên quan đến việc tăng tài sản hoặc giảm nợ phải trả có thể được đo lường một cách đáng tin cậy. Điều này có nghĩa là, trên thực tế, việc ghi nhận thu nhập xảy ra đồng thời với việc ghi nhận tăng tài sản hoặc giảm nợ (ví dụ: sự gia tăng ròng trong tài sản phát sinh từ việc bán hàng hóa hoặc dịch vụ hoặc giảm nợ phải trả phát sinh từ việc có người từ bỏ một khoản thanh toán nợ). [F 4,47]
  • Chi phí được ghi nhận khi giảm lợi ích kinh tế trong tương lai liên quan đến việc giảm tài sản hoặc tăng nợ phải trả có thể được đo lường một cách đáng tin cậy. Điều này có nghĩa là, trên thực tế, việc ghi nhận chi phí xảy ra đồng thời với việc ghi nhận tăng nợ phải trả hoặc giảm tài sản (ví dụ: dự phòng phúc lợi người lao động hoặc khấu hao thiết bị). [F 4,49]
Đo lường các yếu tố của báo cáo tài chính

Đo lường liên quan đến giá trị tiền mà tại đó các yếu tố của báo cáo tài chính sẽ được ghi nhận và báo cáo. [F 4,54]

Bộ khung IFRS thừa nhận rằng một loạt các cơ sở đo lường được sử dụng ngày nay ở các mức độ khác nhau và trong các kết hợp đa dạng trong các báo cáo tài chính, bao gồm: [F 4.55]

  • Chi phí lịch sử
  • Chi phí hiện tại
  • Giá trị thuần có thể thực hiện được (chi trả)
  • Hiện giá (chiết khấu)

Chi phí lịch sử là cơ sở đo lường được sử dụng phổ biến nhất hiện nay, nhưng nó thường được kết hợp với các cơ sở đo lường khác. [F 4.56] Bộ khung IFRS không bao gồm các khái niệm hoặc nguyên tắc để chọn cơ sở đo lường nào sẽ được sử dụng cho các yếu tố cụ thể của báo cáo tài chính hoặc trong các trường hợp cụ thể. Tuy nhiên, các chuẩn mực và giải thích riêng lẻ sẽ cung cấp hướng dẫn này.

TÓM TẮT NỘI DUNG IFRS 1
TỔNG QUAN

IFRS 1 Áp dụng lần đầu chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) thiết lập các thủ tục quy trình mà một đơn vị phải tuân theo khi áp dụng các chuẩn mực IFRS lần đầu tiên như là cơ sở cho việc lập báo cáo tài chính cho mục đích chung. IFRS này mang đến các miễn trừ hạn chế từ yêu cầu chung để tuân thủ từng IFRS có hiệu lực vào cuối kỳ báo cáo IFRS đầu tiên.

MỤC TIÊU

IFRS 1 Áp dụng lần đầu chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế thiết lập các quy trình thủ tục mà một đơn vị phải tuân thủ khi lựa chọn áp dụng các IFRS lần đầu tiên làm nền tảng cho việc lập báo cáo tài chính cho mục đích chung.

ĐỊNH NGHĨA

Định nghĩa lần đầu áp dụng

Đơn vị lần đầu áp dụng là lần đầu tiên một đơn vị đưa ra một tuyên bố rõ ràng và trung thực rằng các báo cáo tài chính cho mục đích chung của nó tuân thủ IFRS.

Một đơn vị có thể là đơn vị lần đầu áp dụng, nếu trong năm trước, nó đã lập báo cáo tài chính IFRS cho sử dụng quản lý nội bộ, miễn là các báo cáo tài chính IFRS đó không được cung cấp cho chủ sở hữu hoặc bên ngoài như nhà đầu tư hoặc chủ nợ. Nếu vì một lý do nào đó, một bộ báo cáo tài chính IFRS đã được cung cấp cho chủ sở hữu hoặc bên ngoài trong năm trước, thì đơn vị đó sẽ được coi là đã áp dụng IFRS và IFRS 1 sẽ không được áp dụng.

Một đơn vị cũng có thể là đơn vị áp dụng lần đầu tiên nếu trong năm trước, báo cáo tài chính của nó:

  • khẳng định tuân thủ một số nhưng không phải tất cả IFRS, hoặc
  • chỉ bao gồm sự đối chiếu các số liệu được chọn từ GAAP trước đó với IFRS. (GAAP trước đó, có nghĩa là GAAP mà một đơn vị đã tuân theo ngay trước khi áp dụng IFRS.)

Tuy nhiên, một đơn vị không phải là áp dụng lần đầu tiên, nếu trong năm trước, báo cáo tài chính của nó đã khẳng định:

  • Tuân thủ IFRS ngay cả khi báo cáo của kiểm toán có đủ điều kiện liên quan đến sự phù hợp với IFRS.
  • Tuân thủ cả GAAP trước và IFRS.

Một đơn vị đã áp dụng IFRS trong giai đoạn báo cáo trước đó, nhưng báo cáo tài chính hàng năm gần đây nhất không có tuyên bố tuân thủ rõ ràng và đầy đủ  về việc tuân thủ IFRS có thể chọn:

  • áp dụng các yêu cầu của IFRS 1 (bao gồm các miễn trừ được phép khác nhau cho áp dụng hồi tố hoàn toàn ), hoặc
  • áp dụng hồi tố IFRS theo IAS 8 Chính sách kế toán, các thay đổi về ước tính và sai sót kế toán, như thể nó không bao giờ ngừng áp dụng IFRS.
ĐIỀU CHỈNH

Các điều chỉnh để chuyển GAAP trước đó sang IFRS tại thời điểm áp dụng lần đầu

1. Ghi nhận lại một số tài sản và nợ phải trả theo GAAP trước đó

Đơn vị nên loại bỏ các tài sản và nợ phải trả theo GAAP trước đó ra khỏi báo cáo  tình hình tài chính đầu kỳ nếu chúng không đủ điều kiện để được ghi nhận theo IFRS. [IFRS 1.10 (b)] Ví dụ:

IAS 38 không cho phép ghi nhận các chi tiêu sau đây như một tài sản vô hình:

  • Nghiên cứu
  • chi phí khởi động, trước vận hành và trước hoạt động
  • đào tạo
  • quảng cáo và khuyến mãi
  • di chuyển và di dời

Nếu GAAP trước đó đã ghi nhận chúng là tài sản, chúng sẽ bị loại bỏ trong báo cáo tình hình tài chính đầu kỳ theo IFRS.

Nếu GAAP trước đó đã cho phép trích trước các khoản nợ phải trả đối với “các quỹ chung”, tái cấu trúc, tổn thất hoạt động trong tương lai hoặc đại tu lớn mà không đáp ứng các điều kiện để được ghi nhận là một khoản dự phòng theo IAS 37, thì chúng sẽ được loại bỏ khỏi báo cáo tình hình tài chính đầu kỳ theo IFRS.

Nếu GAAP trước đó đã cho phép ghi nhận tài sản tiềm tàng như được định nghĩa trong IAS 37.10, chúng sẽ bị loại bỏ trong báo cáo tình hình tài chính đầu kỳ theo IFRS

2. Ghi nhận một số tài sản và nợ phải trả không được ghi nhận theo GAAP trước đó

Ngược lại, đơn vị nên ghi nhận tất cả các tài sản và nợ phải trả được phép ghi nhận bởi IFRS ngay cả khi chúng chưa bao giờ được ghi nhận theo GAAP trước đó. [IFRS 1.10 (a)] Ví dụ:

IAS 39 yêu cầu ghi nhận tất cả các tài sản tài chính phái sinh và nợ phải trả, kể cả các công cụ phái sinh. Chúng không được ghi nhận dưới nhiều GAAP quốc gia

IAS 19 yêu cầu chủ lao động ghi nhận nợ phải trả khi một người lao động đã cung cấp dịch vụ để đổi lấy lợi ích được chi trả trong tương lai. Đây không chỉ là các lợi ích sau khi làm việc (ví dụ: các chương trình hưu trí) mà còn là các nghĩa vụ đối với bảo hiểm y tế và nhân thọ, các kỳ nghỉ, trợ cấp chấm dứt hợp đồng và bồi thường. Trong trường hợp quỹ phúc lợi với mức phúc lợi xác định “vượt quỹ”, thì đây sẽ là một tài sản của quỹ phúc lợi .

IAS 37 yêu cầu ghi nhận các khoản dự phòng như là các khoản nợ phải trả. Ví dụ bao gồm nghĩa vụ đối với việc tái cấu trúc, hợp đồng đền bù, ngừng hoạt động, khắc phục, phục hồi địa điểm, bảo hành, bảo lãnh và kiện tụng.

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và nợ phải trả sẽ được ghi nhận phù hợp với IAS 12

3. Phân loại lại

Đơn vị nên phân loại lại các khoản mục đầu kỳ của báo cáo tình hình tài chính theo GAAP trước đó để phù hợp với sự phân loại của IFRS. [IFRS 1.10 (c)] Ví dụ:

IAS 10 không cho phép phân loại cổ tức đã công bố hoặc đề xuất sau ngày báo báo tình hình tài chính là một khoản nợ phải trả tại ngày báo cáo tình hình tài chính. Nếu nợ phải trả đó được ghi nhận theo GAAP trước đó, thì nó sẽ được đảo ngược trong số dư đầu kỳ của báo cáo tình hình tài chính theo IFRS

Nếu GAAP trước đó đã cho phép cổ phiếu quỹ (cổ phiếu đơn vị mà đã được chính đơn vị đó mua lại) được báo cáo như một tài sản, thì nó sẽ được phân loại lại thành một thành phần của vốn chủ sở hữu theo IFRS.

Các khoản mục được phân loại là tài sản vô hình trong thỏa thuận hợp tác kinh doanh được hạch toán theo GAAP trước đó, có thể được yêu cầu phân loại lại là lợi thế thương mại theo IFRS 3, bởi vì chúng không đáp ứng định nghĩa về tài sản vô hình theo IAS 38. Điều ngược lại cũng có thể đúng trong một số trường hợp

IAS 32 có các nguyên tắc để phân loại các khoản mục là nợ phải trả tài chính hoặc vốn chủ sở hữu. Do đó, các cổ phiếu ưu đãi bắt buộc mua lại có thể được phân loại là vốn chủ sở hữu theo GAAP trước đó, sẽ được phân loại lại thành các khoản nợ phải trả trong báo cáo tình hình tài chính đầu kỳ theo IFRS.

Lưu ý rằng IFRS 1 tạo ra ngoại lệ cho các khoản dự phòng “kế toán chia tách” của IAS 32. Nếu nợ phải trả của một công cụ tài chính không còn tồn tại vào ngày đầu kỳ của báo cáo tình hình tài chính IFRS, thì đơn vị không bắt buộc phân loại lại thu nhập giữ lại và vào vốn chủ sở hữu khác vốn chủ sở hữu ban đầu của công cụ tài chính.

Nguyên tắc phân loại lại sẽ áp dụng cho mục đích xác định các phân đoạn báo cáo theo IFRS 8.

Một số khoản bù trừ (ròng) tài sản và nợ phải trả hoặc các khoản thu nhập và chi phí đã được chấp nhận theo GAAP trước đó, có thể không còn được chấp nhận theo IFRS

4. Đo lường

Nguyên tắc đo lường chung – có một số trường hợp ngoại lệ quan trọng được ghi chú dưới đây – là áp dụng các IFRS trong việc đo lường tất cả các tài sản và nợ phải trả đãđược ghi nhận. [IFRS 1.10 (d)]

5. Cách ghi nhận các điều chỉnh cần thiết để chuyển từ GAAP trước đó sang IFRS

Các điều chỉnh cần thiết để chuyển từ GAAP trước đó sang IFRS tại ngày chuyển đổi nên được ghi nhận trực tiếp vào thu nhập giữ lại hoặc nếu phù hợp thì ghi nhận vào vốn chủ sở hữu tại ngày chuyển sang IFRS. [IFRS 1.11]

6. Ước tính kế toán

Khi chuẩn bị các ước tính IFRS tại ngày chuyển sang IFRS, đơn vị phải sử dụng các đầu vào và giả định đã được sử dụng để xác định các ước tính GAAP trước đó tại ngày đó (sau khi điều chỉnh để phản ánh bất kỳ sự khác biệt nào trong chính sách kế toán). Đơn vị không được phép sử dụng thông tin chỉ có sẵn sau khi ước tính GAAP trước đó được loại trừ để điều chỉnh sai xót.. [IFRS 1.14]

7. Thay đổi công bố thông tin

Đối với nhiều đơn vị, các lĩnh vực công bố mới sẽ được thêm vào mà không phải là yêu cầu theo GAAP trước đó (có thể là thông tin phân khúc, thu nhập trên mỗi cổ phiếu, ngừng hoạt động, dự phòng và giá trị hợp lý của tất cả các công cụ tài chính) và công bố được yêu cầu theo GAAP trước đó được mở rộng (có lẽ công bố của các bên liên quan).

8. Công bố dữ liệu tài chính được chọn cho các giai đoạn trước báo cáo tình hình tài chính IFRS đầu tiên

Nếu đơn vị áp dụng lần đầu muốn công bố thông tin tài chính được chọn trong các khoảng thời gian trước ngày đầu kỳ của báo cáo tình hình tài chính IFRS, thì không bắt buộc thông tin đó phải tuân thủ IFRS. Việc tuân thủ các IFRS của các thông tin tài chính trước là tùy chọn. [IFRS 1.22]

Nếu đơn vị chọn trình bày thông tin tài chính đã chọn trước đó dựa trên GAAP trước đó thay vì IFRS, thì đơn vị phải dán nhãn thông tin trước đó là không tuân thủ IFRS và hơn nữa, nó phải công bố bản chất của các điều chỉnh chính sẽ tạo ra thông tin tuân thủ IFRS. Công bố sau đó là thuyết minh và không nhất thiết phải định lượng. [IFRS 1.22]

9. Công bố trong báo cáo tài chính của đơn vị áp dụng lần đầu

IFRS 1 yêu cầu các công bố phải giải thích việc chuyển đổi từ GAAP trước đó sang IFRS đã ảnh hưởng đến tình hình tài chính, kết quả hoạt động và dòng tiền như thế nào. [IFRS 1.23] Điều này bao gồm:

  • đối chiếu vốn chủ sở hữu được báo cáo theo GAAP trước đó với vốn chủ sở hữu theo IFRS (a) tại ngày chuyển sang IFRS và (b) ngày cuối cùng của kỳ báo cáo hàng năm cuối cùng theo GAAP trước đó. [IFRS 1.24 (a)] (Đối với đơn vị áp dụng IFRS lần đầu tiên trong báo cáo tài chính ngày 31 tháng 12 năm 2014, thì ngày đối chiếu sẽ là ngày 1 tháng 1 năm 2013 và ngày 31 tháng 12 năm 2013.)
  • đối chiếu tổng thu nhập toàn diện cho kỳ báo cáo hàng năm cuối cùng theo GAAP trước đó với tổng thu nhập toàn diện theo IFRS cho cùng kỳ [IFRS 1.24 (b)]
  • giải thích về các điều chỉnh trọng yếu đã được thực hiện, khi áp dụng IFRS lần đầu tiên, cho báo cáo tình hình tài chính, báo cáo thu nhập toàn diện và báo cáo lưu chuyển tiền tệ (sau này nếu được trình bày theo GAAP trước đó) [IFRS 1.25]
  • nếu các sai xót trong báo cáo tài chính GAAP trước đó đây được phát hiện trong quá trình chuyển đổi sang IFRS, thì các sai xót đó phải được công bố riêng [IFRS 1.26]
  • nếu đơn vị ghi nhận hoặc đảo ngược bất kỳ tổn thất suy giảm nào trong việc lập báo cáo tài chính đầu kỳ IFRS, những điều này phải được công bố [IFRS 1.24 (c)]
  • giải thích phù hợp nếu đơn vị đã chọn áp dụng bất kỳ khoản ngoại trừ việc ghi nhận và đo lường cụ thể nào được cho phép theo IFRS 1 – ví dụ, nếu sử dụng giá trị hợp lý như là giá phí quy ước
10. Công bố báo cáo tài chính giữa niên độ

Nếu đơn vị áp dụng IFRS lần đầu tiên trong báo cáo tài chính hàng năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2014, thì cần phải công bố các báo cáo tài chính giữa niên đô trước các báo cáo kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2014, nhưng chỉ áp dụng cho các báo cáo tài chính giữa niên độ tuân theo IAS 34 Báo cáo tài chính giữa niên độ.

Thông tin giải thích và đối chiếu được yêu cầu trong báo cáo giữa niên độ ngay trước báo cáo tài chính hàng năm IFRS đầu tiên. Thông tin bao gồm sự đối chiếu giữa IFRS và GAAP trước đó. [IFRS 1.32]

NGOẠI TRỪ

Các ngoại trừ đối với áp dụng hồi tố các IFRS khác

Trước ngày 1 tháng 1 năm 2010, có ba trường hợp ngoại lệ đối với nguyên tắc chung của áp dụng hồi tố. Vào ngày 23 tháng 7 năm 2009, IFRS 1 đã được sửa đổi, có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2010, đã thêm hai ngoại lệ bổ sung với mục tiêu đơn giản hóa hơn nữa việc chuyển đổi sang IFRS cho những đơn vị áp dụng lần đầu. Năm trường hợp ngoại lệ là: [IFRS 1.Phụ lục B]

IAS 39 – Ghi nhận lại các công cụ tài chính

Đơn vị áp dụng lần đầu sẽ áp dụng các yêu cầu ghi nhận lại trong IAS 39 cho các giao dịch xảy ra vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2004. Tuy nhiên, đơn vị có thể áp dụng các yêu cầu ghi nhận lại để cung cấp thông tin cần thiết tại thời điểm kế toán ban đầu cho các giao dịch đó . [IFRS 1.B2-3]

IAS 39 – Kế toán các công cụ phòng ngừa rủi ro

Nguyên tắc chung là đơn vị sẽ không phản ánh trong báo cáo tình hình tài chính đầu kỳ theo IFRS về mối quan hệ phòng ngừa rủi ro mà không đủ điều kiện của kế toán phòng ngừa rủi ro theo IAS 39.

Tuy nhiên, nếu đơn vị đã định rõ một tài sản ròng như một khoản mục phòng ngừa rủi ro theo GAAP trước đó, nó có thể chỉ định một khoản mục riêng lẻ trong tài sản  ròng đó như là một khoản mục phòng ngừa rủi ro theo IFRS, với điều kiện là nó không  trễ hơn ngày chuyển sang IFRS. [IFRS 1.B5]

IAS 27 – Lợi ích không kiểm soát

IFRS 1.B7 liệt kê các yêu cầu cụ thể của IFRS 10 Báo cáo tài chính hợp nhất sẽ được áp dụng.

Tài sản dầu khí

Đơn vị sử dụng phương pháp chi phí đầy đủ có thể chọn miễn trừ áp dụng hồi tố theo IFRS cho tài sản dầu khí. Đơn vị lựa chọn miễn trừ này sẽ sử dụng giá trị thuần theo GAAP cũ như là chi phí được coi là tài sản dầu khí tại ngày áp dụng IFRS lần đầu tiên.

Xác định xem một thỏa thuận có chứa hợp đồng thuê

Nếu đơn vị áp dụng lần đầu với hợp đồng cho thuê đưa ra cùng một loại xác định liệu một thỏa thuận có cho thuê theo GAAP trước đó cũng như theo yêu cầu của IFRIC 4 Xác định xem Thỏa thuận có chứa Hợp đồng thuê, nhưng vào một ngày khác với yêu cầu của IFRIC 4, các sửa đổi đã miễn cho đơn vị khỏi phải áp dụng IFRIC 4 khi áp dụng IFRS.

MIỄN TRỪ

Các miễn trừ tùy chọn từ nguyên tắc đo lường cơ bản trong IFRS 1

Có một số miễn trừ tùy chọn cho các nguyên tắc chung đo lường và công bố lại được nêu ở trên. Các ngoại trừ sau đây là tùy chọn. Chúng liên quan đến:

Hợp tác kinh doanh [IFRS 1.Phụ lục C]

Và một số khác [IFRS 1.Phụ lục D]:

  • giao dịch thanh toán trên cơ sở cổ phiếu
  • hợp đồng bảo hiểm
  • giá trị hợp lý, giá trị sổ sách trước đó hoặc đánh giá lại như giá phí quy ước
  • cho thuê
  • Chênh lệch chuyển đổi lũy kế
  • đầu tư vào các công ty con, các đơn vị đồng kiểm soát, các công ty liên kết và liên doanh
  • tài sản và nợ phải trả của các công ty con, công ty liên kết và liên doanh
  • công cụ tài chính
  • chỉ định các công cụ tài chính được ghi nhận trước đây
  • đo lường giá trị hợp lý của tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính khi ghi nhận ban đầu
  • các khoản nợ không còn nghĩa vụ phải trả bao gồm trong chi phí tài sản, nhà xưởng và thiết bị
  • tài sản tài chính hoặc tài sản vô hình được hạch toán theo IFRIC 12 Thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ
  • chi phí đi vay
  • chuyển nhượng tài sản từ khách hàng
  • Hủy bỏ các khoản nợ tài chính với các công cụ vốn chủ sở hữu
  • siêu lạm phát
  • Thỏa thuận hợp tác chung
  • Loại bỏ chi phí trong giai đoạn sản xuất bề mặt mỏ

Một số, nhưng không phải tất cả, được mô tả dưới đây.

Hợp nhất kinh doanh xảy ra trước ngày đầu kỳ của báo cáo tình hình tài chính.

IFRS 1 bao gồm Phụ lục C giải thích cách thức đơn vị áp dụng lần đầu nên xem xét đến các hợp tác kinh doanh xảy ra trước khi chuyển sang IFRS.

Một đơn vị có thể giữ nguyên kế toán ban đầu theo GAAP, nghĩa là, không công bố lại:

  • Sáp nhập trước đó hoặc lợi thế thương mại được xóa bỏ từ nguồn quỹ
  • Giá trị còn lại của tài sản và nợ phải trả được ghi nhận tại ngày mua hoặc sáp nhập, hoặc cách thức
  • Lợi thế thương mại được xác định ban đầu (không điều chỉnh phân bổ giá mua khi mua)

Tuy nhiên, nếu muốn làm như vậy, một đơn vị có thể chọn công bố lại tất cả các kết hợp kinh doanh bắt đầu từ ngày mà nó chọn trước ngày mở kỳ của báo cáo tình hình tài chính.

Trong mọi trường hợp, đơn vị phải thực hiện kiểm tra suy giảm ban đầu theo IAS 36 đối với bất kỳ lợi thế thương mại còn lại trong báo cáo tình hình tài chính đầu kỳ theo IFRS, sau khi phân loại lại, nếu phù hợp, chuyển các tài sản vô hình theo GAAP trước đó sang lợi thế thương mại

Miễn trừ trong hợp tác kinh doanh cũng được áp dụng cho việc mua các khoản đầu tư vào công ty liên kết, lợi ích trong liên doanh và lợi ích trong hoat động kinh doanh chung khi hoạt động tạo thành một doanh nghiệp

Giá phí quy ước

Tài sản theo giá gốc (ví dụ: tài sản, nhà xưởng và thiết bị) có thể được đo lường theo giá trị hợp lý của chúng tại ngày chuyển sang IFRS. Giá trị hợp lý trở thành “giá phí quy ước” sẽ được chuyển tiếp theo mô hình chi phí IFRS. Giá phí quy ước là giá trị được sử dụng thay thế cho chi phí hoặc chi phí đã được khấu hao tại một ngày nhất định. [IFRS 1.D6]

Nếu, trước ngày báo cáo tình hình tài chính IFRS đầu tiên, đơn vị đã đánh giá lại bất kỳ tài sản nào theo GAAP trước đó theo giá trị hợp lý hoặc theo chi phí được điều chỉnh theo chỉ số giá, thì giá trị được đánh giá lại theo GAAP trước đó tại ngày đánh giá lại có thể trở thành chi phí hợp lý của tài sản theo IFRS. [IFRS 1.D6]

Nếu, trước ngày báo cáo tình hình tài chính IFRS đầu tiên, đơn vị đã thực hiện đánh giá lại tài sản hoặc nợ phải trả một lần thành giá trị hợp lý do chào bán cổ phần lần đầu ra chông chúng hoặc chào bán riêng lẻ và giá trị định giá lại trở thành chi phí hợp lý theo GAAP trước đó, giá trị đó sẽ tiếp tục được coi là chi phí hợp lý sau khi áp dụng IFRS ban đầu. [IFRS 1.D8]

Tùy chọn này chỉ áp dụng cho các tài sản vô hình nếu có một thị trường hoạt động. [IFRS 1.D7]

 Nếu giá trị còn lại của bất động sản, nhà xưởng và thiết bị hoặc tài sản vô hình được sử dụng trong các hoạt động được điều chỉnh theo tỷ lệ bao gồm giá trị theo GAAP trước đó mà không đủ điều kiện để vốn hóa theo IFRS, đơn vị áp dụng lần đầu có thể chọn sử dụng giá trị còn lại theo GAAP trước đó như chi phí hợp lý khi áp dụng IFRS ban đầu. [IFRS 1.D8B]

Các đơn vị đủ điều kiện theo quy định về tỷ lệ cũng có thể tùy chọn áp dụng IFRS 14 Tài khoản hoãn lại theo quy định khi chuyển sang IFRS và trong các báo cáo tài chính tiếp theo.

IAS 19 – Lợi ích của người lao động: Chênh lệch từ tính toán dựa trên mô hình thống kê

Một đơn vị có thể chọn ghi nhận tất cả chênh lệch từ tính toán trên mô hình thống kê cho tất cả các quỹ phúc lợi với mức phúc lợi xác định tại ngày đầu kỳ báo cáo tình hình tài chính theo IFRS (nghĩa là đặt lại bất kỳ cách tiếp cận nào được ghi nhận theo GAAP trước đó về 0), ngay cả khi họ chọn sử dụng IAS 19 cách tiếp cận đối với chênh lệch từ tính toán trên mô hình thống kê phát sinh sau khi áp dụng IFRS lần đầu tiên.

Nếu đơn vị áp dụng lần đầu sử dụng miễn trừ này, nó sẽ áp dụng miễn trừ này cho tất cả các quỹ phúc lợi. [IFRS 1.D10]

IAS 21 – Các quỹ dự trữ chuyển đổi lũy kế

Đơn vị có thể chọn ghi nhận tất cả các điều chỉnh chuyển đổi phát sinh từ việc chuyển đổi báo cáo tài chính của các đơn vị nước ngoài về lợi nhuận hoặc lỗ lũy kế tại ngày mở kỳ của báo cáo tình hình tài chính IFRS (nghĩa là thiết lập lại khoản quỹ chuyển đổi trong vốn chủ sở hữu theo GAAP trước đó về 0 ).

Nếu đơn vị chọn miễn trừ này, khoản lãi hoặc lỗ khi bán thanh lý đơn vị nước ngoài sẽ được điều chỉnh bằng những điều chỉnh chuyển đổi lũy kế phát sinh sau ngày mở kỳ báo báo tình hình tài chính IFRS. [IFRS 1.D13]

IAS 27 – Khoản mục đầu tư trong báo cáo tài chính riêng

Vào tháng 5 năm 2008, IASB đã sửa đổi chuẩn mực để thay đổi cách chi phí đầu tư trong báo cáo tài chính riêng được đo lường khi áp dụng IFRS lần đầu tiên. Các sửa đổi đối với IFRS 1:

  • Cho phép đơn vị áp dụng lần đầu sử dụng ‘chi phí hợp lý’ có giá trị hợp lý hoặc giá trị thuần sổ sách theo nguyên tắc kế toán trước đó để đo lường chi phí đầu tư ban đầu vào các công ty con, các đơn vị đồng kiểm soát và các công ty liên kết trong báo cáo tài chính riêng
  • Xóa định nghĩa về phương pháp chi phí khỏi IAS 27 và thêm yêu cầu trình bày cổ tức dưới dạng thu nhập trong báo cáo tài chính riêng của nhà đầu tư
  • Yêu cầu rằng, khi công ty mẹ mới được thành lập khi cơ cấu lại, công ty mẹ phải đo lường chi phí đầu tư của công ty mẹ trước đó với giá trị thuần sổ sách của vốn cổ phần thuộc khoản mục vốn chủ sở hữu của công ty mẹ trước đó tại ngày cơ cấu lại.

Tài sản và nợ phải trả của các công ty con, công ty liên kết và liên doanh: ngày áp dụng IFRS khác nhau của nhà đầu tư và người nhận đầu tư

Nếu một công ty con áp dụng lần đầu muộn hơn so với công ty mẹ, IFRS 1 cho phép lựa chọn giữa hai cơ sở đo lường trong báo cáo tài chính riêng của công ty con. Trong trường hợp này, công ty con nên đo lường tài sản và nợ như sau: [IFRS 1.D16]

  • Giá trị sổ sách thuần sẽ được bao gồm trong báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ, dựa trên ngày chuyển đổi sang IFRS của công ty mẹ, nếu không có điều chỉnh nào được thực hiện đối với các thủ tục hợp nhất và đối với ảnh hưởng của hợp tác kinh doanh mà công ty mẹ mua lại công ty con hoặc
  • Giá trị sổ sách thuần theo yêu cầu của IFRS 1 dựa trên ngày chuyển đổi sang IFRS của công ty con

Sự lựa chọn tương tự có sẵn cho một công ty liên kết hoặc liên doanh khi trở thành đơn vị áp dụng lần đầu muộn hơn so với đơn vị có ảnh hưởng đáng kể hoặc đồng kiểm soát đối với nó. [IFRS 1.D16]

Nếu công ty mẹ trở thành đơn vị áp dụng lần đầu muộn hơn so với công ty con, trong báo cáo tài chính hợp nhất công ty nên đo lường tài sản và nợ phải trả của công ty con với cùng giá trị sổ sách thuần như trong báo cáo tài chính riêng của công ty con, sau khi điều chỉnh đối với những điều chỉnh hợp nhất và đối với ảnh hưởng của hợp tác kinh doanh trong đó công ty mẹ mua lại công ty con.

Cách tiếp cận tương tự được áp dụng trong trường hợp liên kết và liên doanh. [IFRS 1.D17]

TÓM TẮT NỘI DUNG IFRS 2
TỔNG QUAN

IFRS 2 Thanh toán trên cơ sở cổ phiếu yêu cầu đơn vị ghi nhận các giao dịch thanh toán trên cơ sở cổ phiếu (như cổ phiếu được cam kết, quyền chọn cổ phiếu hoặc quyền lợi trên cơ sở sự tăng giá cổ phiếu) trong báo cáo tài chính, bao gồm các giao dịch với nhân viên hoặc các bên khác để được thanh toán bằng tiền mặt, các tài sản khác, hoặc công cụ vốn của đơn vị.

Các yêu cầu cụ thể bao gồm cho các giao dịch thanh toán trên cơ sở cổ phiếu được chi trả bằng công cụ vốn và được chi trả bằng tiền, cũng như các giao dịch mà đơn vị hoặc nhà cung cấp lựa chọn tiền mặt hoặc công cụ vốn.

IFRS 2 lần đầu được ban hành vào tháng 2 năm 2004 và lần đầu tiên được áp dụng cho các kỳ báo cáo hàng năm bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 năm 2005

PHẠM VI

Khái niệm thanh toán trên cở sở cổ phiếu rộng hơn quyền chọn cổ phiếu cho nhân viên. IFRS 2 bao gồm việc phát hành cổ phiếu, hoặc quyền đối với cổ phiếu, để đổi lấy dịch vụ và hàng hóa.

Ví dụ về các mục trong phạm vi của IFRS 2 gồm quyền lợi trên cơ sở sự tăng giá cổ phiếu, kế hoạch mua cổ phiếu của nhân viên, kế hoạch sở hữu cổ phiếu của nhân viên, kế hoạch quyền chọn cổ phiếu và các kế hoạch phát hành cổ phiếu (hoặc quyền đối với cổ phiếu) có thể phụ thuộc vào các điều kiện thị trường hoặc phi thị trường.

IFRS 2 áp dụng cho tất cả các đơn vị. Không có miễn trừ cho các đơn vị tư nhân hoặc nhỏ hơn. Hơn nữa, các công ty con sử dụng công cụ vốn của công ty mẹ hoặc công ty con khác trong thỏa thuận thanh toán cho hàng hóa hoặc dịch vụ cũng nằm trong phạm vi của Chuẩn mực.

Có hai miễn trừ cho phạm vi chung:

  • Đầu tiên, việc phát hành cổ phiếu trong hợp nhất kinh doanh nên được xem xét dưới IFRS 3 Hợp nhất kinh doanh. Tuy nhiên, cần thận trọng để phân biệt các khoản thanh toán trên cơ sở cổ phiếu liên quan đến việc mua thâu tóm với các khoản thanh toán liên quan đến việc tiếp tục dịch vụ nhân viên.
  • Thứ hai, IFRS 2 không đề cập đến các thanh toán trên cơ sở cổ phiếu trong phạm vi đoạn 8-10 của IAS 32 Công cụ tài chính: Trình bày hoặc đoạn 5-7 của IAS 39 Công cụ tài chính: Ghi nhận và Đo lường. Do đó, IAS 32 và IAS 39 nên được áp dụng cho các hợp đồng phái sinh trên cơ sở hàng hóa mà có thể được chi trả bằng cổ phiếu hoặc quyền đối với cổ phiếu

IFRS 2 không áp dụng cho các giao dịch thanh toán trên cơ sở cổ phiếu mà không liên quan đến việc mua hàng hóa và dịch vụ. Do đó, chia cổ tức, mua cổ phiếu quỹ và phát hành thêm cổ phiếu nằm ngoài phạm vi của nó.

ĐỊNH NGHĨA

Thanh toán trên cơ sở cổ phiếu là giao dịch trong đó đơn vị nhận hàng hóa hoặc dịch vụ trong một thỏa thuận thanh toán bằng công cụ vốn hoặc phát sinh các nghĩa vụ nợ phải trả trên cơ sở giá của cổ phiếu hoặc các công vụ vốn khác của đơn vị. Các yêu cầu kế toán cho thanh toán trên cơ sở cổ phiếu phụ thuộc vào cách thức giao dịch được chi trả, nghĩa là bằng cách phát hành (a) công cụ vốn, (b) tiền mặt, hoặc (c) công cụ vốn hoặc tiền mặt.

GHI NHẬN VÀ ĐO LƯỜNG

Việc phát hành cổ phiếu hoặc quyền đối với cổ phiếu đòi hỏi phải tăng một thành phần trong vốn chủ sở hữu. IFRS 2 yêu cầu bù trừ khoản ghi nợ chi phí  khi thanh toán cho hàng hóa hoặc dịch vụ không đại diện cho một tài sản. Các chi phí nên được ghi nhận khi hàng hóa hoặc dịch vụ được tiêu dùng. Ví dụ: việc phát hành cổ phiếu hoặc quyền đối với cổ phiếu để mua hàng tồn kho sẽ được trình bày dưới dạng tăng hàng tồn kho và sẽ chỉ được ghi nhận chi phí khi hàng tồn kho được bán hoặc bị suy giảm giá trị.

Việc phát hành cổ phiếu đã được trao quyền đầy đủ, hoặc quyền đối với cổ phiếu, được giả định là liên quan đến dịch vụ trong quá khứ, yêu cầu toàn bộ giá trị hợp lý tại ngày cam kết quyền được chi phí hóa ngay lập tức. Giả sử, việc phát hành cổ phiếu cho nhân viên với giai đoạn trao quyền 03 năm được coi là liên quan đến các dịch vụ trong giai đoạn trao quyền này. Do đó, giá trị hợp lý của thanh toán trên cơ sở cổ phiếu, được xác định tại ngày cam kết quyền, nên được chi phí hóa trong suốt giai đoạn trao quyền này.

Theo nguyên tắc chung, tổng chi phí liên quan đến thanh toán trên cở sở cổ phiếu được chi trả bằng công cụ vốn sẽ bằng tổng công cụ vốn được trao quyền nhân với giá trị hợp lý tại ngày cam kết quyền của các công cụ đó. Nói tóm lại, có sự xem xét để phản ánh những gì xảy ra trong giai đoạn trao quyền.

Tuy nhiên, nếu thanh toán trên cơ sở cổ phiếu được chi trả bằng công cụ vốn có một điều kiện thực hiện liên quan đến thị trường, thì chi phí vẫn sẽ được ghi nhận nếu tất cả các điều kiện trao quyền khác được đáp ứng. Ví dụ sau đây cung cấp một minh họa về thanh toán trên cơ sở cổ phiếu được chi trả bằng công cụ vốn điển hình

Minh họa – Ghi nhận quyền chọn cổ phiếu được cam kết cho nhân viên

Công ty cam kết tổng cộng 100 quyền chọn cổ phiếu cho 10 thành viên của ban quản lý điều hành (mỗi người 10 quyền chọn) vào ngày 1 tháng 1 năm 20X5. Những quyền chọn này được trao quyền vào cuối năm thứ 3. Công ty đã xác định rằng mỗi quyền chọn có giá trị hợp lý tại ngày cam kết quyền là 15. Công ty dự kiến rằng tất cả 100 quyền chọn sẽ được trao quyền và do đó ghi nhận bút toán như sau vào ngày 30 tháng 6 năm 20X5 – kết thúc báo cáo giữa niên độ cho giai đoạn sáu tháng đầu năm

Ghi nợ: Chi phí quyền chọn cổ phiếu   250

Ghi có: Vốn chủ sở hữu                        250

[(100×15)/6 kỳ báo cáo = 250 trên một kỳ báo cáo]

Nếu tất cả 100 cổ phiếu được trao quyền, bút toán trên sẽ được thực hiện vào cuối mỗi kỳ báo cáo 06 tháng. Tuy nhiên, nếu có một thành viên ban quản lý điều hành nghỉ việc trong kỳ báo cáo 06 tháng cuối năm, thì sẽ tịch thu toàn bộ 10 quyền chọn, bút toán tại ngày 31 tháng 12 năm 20X6 sẽ được thực hiện như sau:

Ghi nợ: Chi phí quyền chọn cổ phiếu 150

Ghi có: Vốn chủ sở hữu                      150

[(90×15)/6 kỳ báo cáo = 225 trên một kỳ báo cáo

[225×4]-[250+250+250] = 150

HƯỚNG DẪN ĐO LƯỜNG

Tùy thuộc vào loại thanh toán trên cơ sở cổ phiếu, giá trị hợp lý có thể được xác định bằng giá trị của cổ phiếu hoặc quyền đối với cổ phiếu hoặc bằng giá trị của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận được:

Nguyên tắc chung đo lường giá trị hợp lý

Về nguyên tắc, các giao dịch trong đó hàng hóa hoặc dịch vụ nhận được dưới thỏa thuận thanh toán bằng công cụ vốn của đơn vị nên được đo lường theo giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận được. Chỉ khi giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ không thể được đo lường một cách đáng tin cậy thì giá trị hợp lý của các công cụ vốn được cam kết sẽ được sử dụng.

Đo lường quyền chọn cổ phiếu của nhân viên.

Đối với các giao dịch với nhân viên và các bên cung cấp dịch vụ tương tự, đơn vị được yêu cầu đo lường theo giá trị hợp lý của các công cụ vốn được cam kết, bởi vì thông thường không thể ước tính một cách đáng tin cậy giá trị hợp lý của dịch vụ nhân viên.

Khi nào cần đo lường giá trị hợp lý – các quyền chọn.

Đối với các giao dịch được đo theo giá trị hợp lý của các công cụ vốn được cam kết (chẳng hạn như giao dịch với nhân viên), giá trị hợp lý nên được ước tính vào ngày cam kết quyền.

Khi nào cần đo giá trị hợp lý – hàng hóa và dịch vụ.

Đối với các giao dịch được đo theo giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận được, giá trị hợp lý nên được ước tính tại ngày nhận hàng hóa hoặc dịch vụ đó.

Hướng dẫn đo lường.

Đối với hàng hóa hoặc dịch vụ được đo bằng cách tham chiếu đến giá trị hợp lý của các công cụ vốn được cam kết, nói chung, IFRS 2 chỉ định rằng các điều kiện trao quyền không được tính đến khi ước tính giá trị hợp lý của cổ phiếu hoặc quyền chọn tại ngày đo lường thích hợp (như đã đề cập ở trên).

Thay vào đó, các điều kiện trao quyền được tính đến bằng cách điều chỉnh số lượng công cụ vốn đã bao gồm trong giá trị giao dịch, để cuối cùng, giá trị được ghi nhận cho hàng hóa hoặc dịch vụ nhận được dưới thỏa thuận thanh toán bằng công vụ vốn được cam kết, dựa trên số lượng công cụ vốn thực tế cuối cùng được trao quyền

Hướng dẫn đo lường bổ sung.

IFRS 2 yêu cầu giá trị hợp lý của các công cụ vốn được cam kết dựa trên giá thị trường, nếu có sẵn, và phải tính đến các điều khoản và điều kiện mà các công cụ vốn đó được cam kết. Trong trường hợp không có giá thị trường, giá trị hợp lý được ước tính bằng cách sử dụng kỹ thuật định giá để ước tính giá của các công cụ vốn đó vào ngày đo lường trong giao dịch dài hạn giữa các bên có hiểu biết, sẵn sàng. Chuẩn mực không chỉ định mô hình cụ thể nào sẽ được sử dụng.

Nếu giá trị hợp lý không thể đo lường được một cách đáng tin cậy.

IFRS 2 yêu cầu giao dịch thanh toán trên cơ sở cổ phiếu phải được đo lường theo giá trị hợp lý cho cả đơn vị niêm yết và chưa niêm yết. IFRS 2 cho phép sử dụng giá trị nội tại (nghĩa là giá trị hợp lý của cổ phiếu trừ đi giá thực hiện) trong các “trường hợp hiếm” trong đó giá trị hợp lý của các công cụ vốn không thể đo lường một cách đáng tin cậy. Tuy nhiên, điều này không chỉ đơn giản được đo tại ngày cam kết quyền. Đơn vị sẽ phải đo lường lại giá trị nội tại tại mỗi kỳ báo cáo cho đến kỳ chi trả cuối cùng.

Điều kiện thực hiện.

IFRS 2 phân biệt giữa việc xử lý các điều kiện thực hiện dựa trên thị trường với các điều kiện thực hiện phi thị trường. Điều kiện thị trường là những điều kiện liên quan đến giá thị trường của công cụ vốn đơn vị, chẳng hạn như đạt được giá cổ phiếu cụ thể hoặc một chỉ số cụ thể dựa trên việc so sánh giá cổ phiếu của đơn vị với một chỉ số giá cổ phiếu của các đơn vị khác.

Các điều kiện thực hiện dựa trên thị trường được bao gồm trong đo lường giá trị hợp lý tại ngày cam kết quyền (tương tự, các điều kiện không được trao quyền được xem xét trong đo lường). Tuy nhiên, giá trị hợp lý của các công cụ vốn không được điều chỉnh khi xem xét các đặc điểm thực hiện phi thị trường – thay vào đó, chúng được tính đến bằng cách điều chỉnh số lượng công cụ vốn bao gồm trong đo lường giao dịch thanh toán trên cơ sở cổ phiếu và được điều chỉnh mỗi kỳ báo cáo cho đến khi các công cụ vốn được trao quyền.

SỬA ĐỔI, HỦY BỎ VÀ THANH TOÁN

Việc xác định xem sự thay đổi về các điều khoản và điều kiện có ảnh hưởng đến giá trị được ghi nhận hay không phụ thuộc vào giá trị hợp lý của các công cụ mới có lớn hơn giá trị hợp lý của các công cụ ban đầu hay không (cả hai được xác định tại ngày sửa đổi).

Sửa đổi các điều khoản mà các công cụ vốn đã được cam kết có thể có ảnh hưởng đến chi phí được ghi nhận. IFRS 2 phân rõ rằng hướng dẫn các sửa đổi cũng áp dụng cho các công cụ được điều chỉnh sau ngày được trao quyền.

Nếu giá trị hợp lý của các công cụ mới lớn hơn giá trị hợp lý của các công cụ cũ (ví dụ: giảm giá thực hiện hoặc phát hành công cụ bổ sung), giá trị tăng thêm được ghi nhận trong khoảng thời gian trao quyền còn lại theo cách tương tự như giá trị ban đầu.

Nếu sửa đổi xảy ra sau giai đoạn trao quyền, giá trị tăng thêm được ghi nhận ngay lập tức. Nếu giá trị hợp lý của các công cụ mới nhỏ hơn giá trị hợp lý của các công cụ cũ, thì giá trị hợp lý ban đầu của các công cụ vốn được cam kết quyền sẽ được chi phí hóa như thể việc sửa đổi chưa bao giờ xảy ra.

Việc hủy bỏ hoặc thanh toán các công cụ vốn được tính là một sự tăng tốc của giai đoạn trao quyền và do đó, bất kỳ giá trị nào chưa được ghị nhận sẽ được ghi nhận chi phí ngay lập tức. Bất kỳ khoản thanh toán nào đi kèm với việc hủy bỏ hoặc chi trả (tối đa bằng giá trị hợp lý của các công cụ vốn) nên được tính là mua lại lợi ích của chủ sở hữu. Bất kỳ khoản thanh toán nào vượt quá giá trị hợp lý của các công cụ vốn đã được cam kết đều được ghi nhận là một khoản chi phí

Các công cụ vốn mới được cam kết quyền có thể được xác định như một sự thay thế cho các công cụ vốn bị hủy bỏ. Trong những trường hợp đó, các công cụ vốn thay thế được xem như một sự sửa đổi. Giá trị hợp lý của các công cụ vốn thay thế được xác định tại ngày cam kết quyền, trong khi giá trị hợp lý của các công cụ bị hủy được xác định tại ngày hủy, trừ đi bất kỳ khoản thanh toán bằng tiền nào cho việc hủy được tính là khoản giảm trừ vốn chủ sở hữu.

CÔNG BỐ THÔNG TIN

Công bố bắt buộc bao gồm:

  • Bản chất và mức độ của các thỏa thuận thanh toán trên cơ sở cố phiếu trong suốt giai đoạn này
  • Giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận được, hoặc giá trị hợp lý của các công cụ vốn được cam kết quyền trong suốt giai đoạn được xác định
  • Ảnh hưởng của các giao dịch thanh toán trên cơ sở cổ phiếu đối với lãi hoặc lỗ của đơn vị trong kỳ và đối với tình hình tài chính của đơn vị đó.
HIỆU LỰC

IFRS 2 có hiệu lực cho kỳ báo cáo hàng năm bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2005. Áp dụng sớm hơn được khuyến khích

CHUYỂN ĐỔI

Tất cả các khoản thanh toán trên cơ sở cổ phiếu được thanh toán bằng công cụ vốn  được cam kết sau ngày 7 tháng 11 năm 2002, chưa được trao quyền tại ngày IFRS 2 có hiệu lực sẽ được xem xét sử dụng các điều khoản của IFRS 2. Các đơn vị được phép và khuyến khích, nhưng không bắt buộc, để áp dụng IFRS này cho các công cụ vốn được cam kết khác nếu (và chỉ khi) đơn vị trước đó đã công bố công khai giá trị hợp lý của các công cụ vốn này được xác định theo IFRS 2.

Thông tin so sánh được trình bày theo IAS 1 sẽ được công bố lại cho tất cả các công cụ vốn được cam kết mà các yêu cầu của IFRS 2 được áp dụng. Việc điều chỉnh để phản ánh sự thay đổi này được trình bày trong số dư đầu kỳ của thu nhập giữ lại trong kỳ báo cáo sớm nhất được trình bày.

IFRS 2 sửa đổi đoạn 13 của IFRS 1 Áp dụng lần đầu các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế để thêm một miễn trừ cho các giao dịch thanh toán trên cơ sở cổ phiếu. Tương tự như các đơn vị đã áp dụng IFRS, những đơn vị áp dụng lần đầu sẽ áp dụng IFRS 2 cho các giao dịch thanh toán trên cơ sở cổ phiếu vào hoặc sau ngày 7 tháng 11 năm 2002.

Ngoài ra, đơn vị áp dụng lần đầu không bắt buộc phải áp dụng IFRS 2 cho các khoản thanh toán trên cơ sở cổ phiếu được cam kết sau ngày 7 tháng 11 năm 2002, nhưng được trao quyền trước ngày trễ nhất của (a) ngày chuyển sang IFRS và (b) ngày 1 tháng 1 năm 2005.

Đơn vị áp dụng lần đầu chỉ có thể chọn áp dụng IFRS 2 sớm hơn nếu nó công bố công khai giá trị hợp lý của thanh toán trên cơ sở cổ phiếu được xác định tại ngày đo lường theo IFRS 2.

TÓM TẮT NỘI DUNG IFRS 3
TỔNG QUAN

IFRS 3 Hợp nhất kinh doanh mô tả hạch toán kế toán khi bên mua có được quyền kiểm soát một hoạt động kinh doanh (ví dụ: mua lại hoặc sáp nhập). Các hợp nhất kinh doanh này sử dụng ‘phương thức mua lại’, yêu cầu tài sản mua lại và các khoản nợ giả định được đo lường theo giá trị hợp lý tại ngày mua lại.

MỤC TIÊU

IFRS 3 (2008) tìm cách nâng cao mức độ phù hợp, độ tin cậy và khả năng so sánh của thông tin được cung cấp về các hợp nhất kinh doanh (ví dụ: mua lại và sáp nhập) và tác động của chúng. Nó đặt ra các nguyên tắc về ghi nhận và đo lường tài sản và nợ phải trả đã mua, xác định lợi thế thương mại và công bố thông tin cần thiết.

ĐỊNH NGHĨA
  • Hợp nhất kinh doanh (business combination)

Một giao dịch hoặc sự kiện khác trong đó bên mua có được quyền kiểm soát một hoặc nhiều hoạt động kinh doanh. Các giao dịch đôi khi được gọi là ‘sáp nhập thực sự’ hoặc ‘hợp nhất doanh nghiệp” cũng là các hợp nhất kinh doanh vì thuật ngữ đó được sử dụng trong [IFRS 3]

  • Kinh doanh (business)

Một sự kết hợp giữa các hoạt động và tài sản có khả năng được tiến hành và quản lý cho mục đích cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ cho khách hàng, tạo thu nhập đầu tư (như cổ tức hoặc lãi) hoặc tạo thu nhập khác từ các hoạt động thông thường

  • Ngày mua (acquisition date)

Ngày mà bên mua có được quyền kiểm soát bên bị mua

  • Bên mua (acquirer)

Đơn vị mà có được quyền kiểm soát bên bị mua

  • Bên bị mua (acquiree)

Một hoặc nhiều đơn vị kinh doanh mà bên mua có được quyền kiểm soát trong giao dịch hợp nhất kinh doanh

PHẠM VI

IFRS 3 phải được áp dụng khi hạch toán kế toán các hợp nhất kinh doanh, nhưng không áp dụng cho:

  • Sự hình thành một liên doanh [IFRS 3.2 (a)]
  • Việc mua lại một tài sản hoặc nhóm tài sản không phải là một hoạt động kinh doanh, mặc dù hướng dẫn chung cho thấy các giao dịch đó nên được xem xét [IFRS 3.2 (b)]
  • Kết hợp các đơn vị hoặc các hoạt động kinh doanh dưới sự kiểm soát chung[IFRS 3.2 (c)]
  • Mua lại bởi một đơn vị đầu tư của một công ty con mà được yêu cầu đo lường theo giá trị hợp lý thông qua lãi hoặc lỗ theo IFRS 10 Báo cáo tài chính hợp nhất. [IFRS 3.2A]
CÁCH XÁC ĐỊNH

Cách xác định một giao dịch là một hợp nhất kinh doanh

IFRS 3 mang đến hướng dẫn bổ sung về việc xác định liệu một giao dịch có đáp ứng định nghĩa về hợp nhất kinh doanh hay không và do đó được hạch toán theo các yêu cầu của nó. Hướng dẫn này bao gồm:

Các hợp nhất kinh doanh có thể xảy ra theo nhiều cách khác nhau, chẳng hạn như bằng cách chuyển tiền mặt, gánh các khoản nợ phải trả, phát hành các công cụ vốn chủ sở hữu (hoặc bất kỳ sự kết hợp nào) hoặc không xem xét tất cả (ví dụ: chỉ bằng hợp đồng đơn lẻ) [IFRS 3.B5]

Các hợp nhất kinh doanh có thể được cấu trúc theo nhiều cách khác nhau để đáp ứng các mục tiêu pháp lý, thuế hoặc các mục tiêu khác, bao gồm đơn vị này trở thành công ty con của đơn vị kia, chuyển giao tài sản ròng từ đơn vị này sang đơn vị kia hoặc sang một đơn vị mới [IFRS 3.B6]

Hợp nhất kinh doanh phải liên quan đến việc mua một hoạt động kinh doanh, thường có ba yếu tố: [IFRS 3.B7]

  • Đầu vào – một nguồn lực kinh tế (ví dụ: tài sản dài hạn, tài sản trí tuệ) tạo đầu ra khi một hoặc nhiều quy trình được áp dụng cho nó
  • Quá trình – một hệ thống, tiêu chuẩn, giao thức, quy ước hoặc quy tắc mà khi áp dụng cho đầu vào hoặc nhiều đầu vào, sẽ tạo ra đầu ra (ví dụ: quản lý chiến lược, quy trình vận hành, quản lý nguồn lực)
  • Đầu ra – kết quả của các đầu vào và quá trình được áp dụng cho các đầu vào đó.
PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN
Phương pháp mua lại

Phương pháp mua lại (được gọi là ‘phương pháp mua hàng’ trong phiên bản IFRS 3 năm 2004) được sử dụng cho tất cả các hợp nhất kinh doanh. [IFRS 3,4]

Các bước trong việc áp dụng phương pháp mua lại: [IFRS 3.5]

  1. Xác định ‘bên mua’
  2. Xác định ‘ngày mua’
  3. Ghi nhận và đo lường các tài sản có thể nhận dạng được, các khoản nợ phải trả và bất kỳ lợi ích không kiểm soát nào (NCI, trước đây gọi là lợi ích thiểu số) của bên bị mua.
  4. Ghi nhận và đo lường lợi thế thương mại hoặc lãi từ việc mua với giá tốt.

Xác định bên mua

Hướng dẫn trong IFRS 10 Báo cáo tài chính hợp nhất được sử dụng để xác định bên mua trong một hợp nhất kinh doanh, tức là bên mua có được ‘quyền kiểm soát’ bên bị mua. [IFRS 3.7]

Nếu hướng dẫn trong IFRS 10 không chỉ rõ các đơn vị nào là bên mua, thì IFRS 3 cung cấp hướng dẫn bổ sung được xem xét:

  • Bên mua thường là đơn vị chuyển tiền mặt hoặc tài sản khác mà ở đó hợp nhất kinh doanh được thực hiện theo cách này [IFRS 3.B14]
  • Bên mua thường, nhưng không phải lúc nào cũng vậy, là đơn vị cung cấp các lợi ích vốn chủ sở hữu mà ở đó giao dịch được thực hiện theo cách này, tuy nhiên đơn vị cũng xem xét các sự kiện và tình huống thích hợp khác bao gồm: [IFRS 3.B15]
    • quyền biểu quyết trong đơn vị bị hợp nhất sau khi hợp nhất kinh doanh
    • Sự hiện diện của bất kỳ lợi ích thiểu số lớn nào nếu không có chủ sở hữu hoặc nhóm chủ sở hữu khác có lợi ích biểu quyết đáng kể
    • Thành phần trong ban quản trị và quản lý cấp cao của đơn vị bị hợp nhất
    • Các điều khoản mà các lợi ích vốn chủ sở hữu được trao đổi
    • Bên mua thường là đơn vị có quy mô lớn nhất (tài sản, doanh thu hoặc lợi nhuận) [IFRS 3.B16]
    • Đối với các hợp nhất kinh doanh liên quan đến nhiều đơn vị, việc xem xét được đưa ra cho đơn vị bắt đầu hợp nhất và quy mô tương quan của các đơn vị hợp nhất [IFRS 3.B17]

Ngày mua

Bên mua xem xét tất cả các sự kiện và hoàn cảnh thích hợp khi xác định ngày mua, tức là ngày mà nó có được quyền kiểm soát bên bị mua. Ngày mua có thể là một ngày sớm hơn hoặc muộn hơn ngày kết thúc kỳ báo cáo. [IFRS 3,8-9]

Tài sản và nợ phải trả của bên bị mua

IFRS 3 thiết lập các nguyên tắc sau liên quan đến việc ghi nhận và đo lường các khoản mục phát sinh trong một hợp nhất kinh doanh:

  • Nguyên tắc ghi nhận. Các tài sản có thể nhận dạng được, các khoản nợ phải trả và các lợi ích không kiểm soát của bên bị mua, được ghi nhận riêng trong lợi thế thương mại [IFRS 3.10]
  • Nguyên tắc đo lường. Tất cả các tài sản và nợ phải trả trong hợp nhất kinh doanh được đo lường theo giá trị hợp lý tại ngày mua lại. [IFRS 3.18]
Các ngoại trừ đối với các nguyên tắc ghi nhận và đo lường

  • Nợ phải trả tiềm tàng– các yêu cầu của IAS 37 Dự phòng, nợ phải trả tiềm tàng và tài sản tiềm tàng không áp dụng cho việc ghi nhận các khoản nợ tiềm tàng phát sinh trong một hợp nhất kinh doanh [IFRS 3.22-23]
  • Thuế thu nhập – việc ghi nhận và đo lường thuế thu nhập tuân theo IAS 12 Thuế thu nhập [IFRS 3.24-25]
  • Lợi ích người lao động – tài sản và nợ phải trả phát sinh từ các thỏa thuận quyền lợi người lao động của bên bị mua được ghi nhận và đo lường theo IAS 19 Quyền lợi người lao động (2011) [IFRS 2.26]
  • Tài sản bồi thường – bên mua ghi nhận tài sản bồi thường cùng thời gian và cùng cơ sở giống như khoản mục được bồi thường [IFRS 3.27-28]
  • Quyền được mua lại – đo lường các quyền được mua lại bằng cách tham chiếu đến điều khoản hợp đồng còn lại mà không gia hạn [IFRS 3.29]
  • Giao dịch thanh toán dựa trên cổ phần – những giao dịch này được đo lường bằng cách tham chiếu đến phương thức trong IFRS 2 Thanh toán dựa trên cổ phần
  • Tài sản nắm giữ để bán – IFRS 5 Tài sản dài hạn nắm giữ để bán và các hoạt động gián đoạn được áp dụng để đo lường các tài sản dài hạn đã mua và các nhóm tài sản chuyển nhượng được phân loại là nắm giữ để bán tại ngày mua lại

Khi áp dụng các nguyên tắc, bên mua phân loại và chỉ định các tài sản đã mua và nợ phải trả dựa trên các điều khoản hợp đồng, điều kiện kinh tế, chính sách điều hành hoạt động và chính sách kế toán và các điều kiện thích hợp khác hiện có tại ngày mua.

Ví dụ, điều này có thể bao gồm việc xác định các công cụ tài chính phái sinh là công cụ phòng ngừa rủi ro hoặc tách các công cụ phái sinh ra khỏi hợp đồng chính. [IFRS 3.15] Tuy nhiên, các trường hợp ngoại lệ được dùng để phân loại cho thuê (giữa cho thuê hoạt động và tài chính) và phân loại các hợp đồng là các hợp đồng bảo hiểm, ở đó chúng được phân loại trên cơ sở các điều kiện khi bắt đầu hợp đồng. [IFRS 3.17]

Tài sản vô hình đã mua được phải được ghi nhận và đo lường theo giá trị hợp lý theo các nguyên tắc nếu nó có thể tách rời hoặc phát sinh từ các quyền hợp đồng khác, bất kể bên bị mua đã ghi nhận tài sản trước khi hợp nhất kinh doanh xảy ra. Điều này là do luôn có đủ thông tin để đo lường giá trị hợp lý của các tài sản này một cách đáng tin cậy. [IAS 38.33-37] Không có ngoại lệ ‘đo lường đáng tin cậy’ đối với các tài sản đó, như được trình bày trong IFRS 3 (2004).

Lợi thế thương lại

Lợi thế thương mại được đo bằng chênh lệch giữa:

  • Tổng cộng của (i) giá trị mua (nói chung là theo giá trị hợp lý), (ii) giá trị của bất kỳ lợi ích không kiểm soát nào (NCI, xem bên dưới) và (iii) kết quả đạt được trong hợp nhất kinh doanh trong các giai đoạn (xem bên dưới), giá trị hợp lý tại ngày mua lại của lợi ích vốn chủ sở hữu trước đây của bên mua trong bên bị mua, và
  • Giá trị ròng tại ngày mua lại giữa các tài sản và các khoản nợ phải trả (được đo lường theo IFRS 3). [IFRS 3.32]

Điều này có thể được viết dưới dạng phương trình đơn giản như sau:


Lợi thế thương mại = Giá mua + Giá trị lợi ích không kiểm soát + Giá trị hợp lý của các lợi ích cổ đông trước đó –  Tài sản ròng đã ghi nhận


Nếu chênh lệch ở trên là âm, thì lợi nhuận thu được là một khoản mua với giá tốt trong báo cáo lãi hoặc lỗ, có thể phát sinh trong các trường hợp như người bán bị ép buộc hành động dưới sự bắt buộc. [IFRS 3.34-35] Tuy nhiên, trước khi bất kỳ khoản lãi mua với giá tốt nào được ghi nhận vào báo cáo lãi hoặc lỗ, bên mua phải thực hiện đánh giá để đảm bảo xác định tài sản và nợ phải trả là đầy đủ và các đo lường phản ánh thích hợp tất cả các thông tin có sẵn. [IFRS 3.36]

Lựa chọn đo lường lợi ích không kiểm soát (NCI)

IFRS 3 cho phép lựa chọn chính sách kế toán, có sẵn trên cơ sở giao dịch theo cơ sở giao dịch, để đo lường lợi ích không kiểm soát (NCI): [IFRS 3.19]

  • giá trị hợp lý (đôi khi được gọi là phương pháp lợi thế thương mại đầy đủ), hoặc
  • tỷ lệ tài sản ròng tương ứng của NCI trong bên bị mua.

Sự lựa chọn trong chính sách kế toán chỉ áp dụng cho quyền lợi sở hữu hiện tại trong bên bị mua mà người được ủy quyền cho một phần tương ứng tài sản ròng của đơn vị trong trường hợp thanh lý (ví dụ: bên ngoài nắm giữ cổ phần phổ thông của bên bị mua). Các thành phần khác của lợi ích không kiểm soát phải được đo lường theo giá trị hợp lý tại ngày mua hoặc theo các IFRS hiện hành khác (ví dụ: các giao dịch thanh toán dựa trên cổ phần được hạch toán theo IFRS 2 Thanh toán dựa trên cổ phần). [IFRS 3.19]

GIAO DỊCH LIÊN QUAN VÀ KẾ TOÁN SAU HỢP NHẤT
Nguyên tắc chung
  • Các giao dịch không phải là một phần của trao đổi giữa bên mua và bên bị mua (hoặc chủ sở hữu sáng lập) trong hợp nhất kinh doanh được xác định và hạch toán tách biệt với hợp nhất kinh doanh
  • Việc ghi nhận và đo lường tài sản và nợ phải trả phát sinh trong hợp nhất kinh doanh sau khi kế toán ban đầu cho hợp nhất kinh doanh được xử lý theo các chuẩn mực liên quan khác, ví dụ: hàng tồn kho sau đó được hạch toán theo IAS 2 Hàng tồn kho. [IFRS 3.54]

Khi xác định liệu một khoản mục cụ thể là một phần của trao đổi đối với bên bị mua hay nó tách biệt với hợp nhất kinh doanh, thì bên mua xem xét lý do của giao dịch, người đã khởi đầu giao dịch và thời gian giao dịch. [IFRS 3.B50]

Khoản thanh toán tiềm tàng

Khoản thanh toán tiềm tàng phải được đo lường theo giá trị hợp lý tại thời điểm hợp nhất kinh doanh và được tính đến khi xác định lợi thế thương mại. Nếu khoản thanh toán tiềm tàng thay đổi như là kết quả của sự kiện sau mua lại (chẳng hạn như đạt được mục tiêu thu nhập), việc tính toán thay đổi trong khoản thanh toán tiềm tàng tùy thuộc vào khoản thanh toán tiềm tàng tăng thêm được phân loại là công cụ vốn hay tài sản hoặc nợ phải trả: [ IFRS 3.58]

  • Nếu khoản thanh toán tiềm tàng tăng thêm được phân loại là một công cụ vốn chủ sở hữu, thì giá trị ban đầu không được đo lường lại.
  • Nếu khoản thanh toán tiềm tàng tăng thêm được phân loại là tài sản hoặc nợ phải trả là một công cụ tài chính, thì khoản thanh toán tiềm tàng được đo lường theo giá trị hợp lý và lãi và lỗ được ghi nhận trong báo cáo lãi hoặc lỗ hoặc trong báo cáo thu nhập toàn diện khác theo IFRS 9 Công cụ tài chính hoặc IAS 39 Công cụ tài chính: Ghi nhận và Đo lường
  • Nếu khoản thanh toán tiềm tàng tăng thêm không nằm trong phạm vi của IFRS 9 (hoặc IAS 39), thì nó được tính theo các chuẩn mực IAS 37 Dự phòng, các khoản nợ tiềm tàng và Tài sản dự phòng hoặc các IFRS khác nếu phù hợp.

Trong trường hợp thay đổi giá trị hợp lý của khoản thanh toán tiềm tàng là kết quả của thông tin bổ sung về các sự kiện và hoàn cảnh tồn tại vào ngày mua lại, những thay đổi này được tính là điều chỉnh thời gian đo lường nếu chúng phát sinh trong khoảng thời đo lường (xem ở trên). [IFRS 3.58]

Chi phí mua

Chi phí phát hành nợ hoặc các công cụ vốn chủ sở hữu được hạch toán theo IAS 32 Công cụ tài chính: Trình bày và IAS 39 Công cụ tài chính: Ghi nhận và Đo lường / IFRS 9 Công cụ tài chính.

Tất cả các chi phí khác liên quan đến việc mua phải được ghi nhận, bao gồm cả các khoản bồi hoàn cho bên bị mua để chịu một số chi phí mua lại. Ví dụ về các chi phí sẽ được ghi nhận bao gồm phí của người tìm kiếm; tư vấn, pháp lý, kế toán, định giá và các khoản phí chuyên môn hoặc tư vấn khác; và chi phí hành chính chung, bao gồm các chi phí duy trì bộ phận mua lại nội bộ. [IFRS 3.53]

Mối quan hệ có trước và quyền được mua lại

Nếu bên mua và bên bị mua là các bên tham gia vào mối quan hệ đã có từ trước (ví dụ, bên mua đã cấp cho bên nhận thâu tóm quyền sử dụng tài sản sở hữu trí tuệ của mình), thì điều này phải được tách riêng với hợp nhất kinh doanh. Trong hầu hết các trường hợp, điều này sẽ dẫn đến việc ghi nhận lãi hoặc lỗ đối với giá trị mua cho nhà cung cấp, điều này thể hiện một cách hiệu quả mối quan hệ trước đó. Lãi hoặc lỗ được đo lường như sau:

  • Cho các mối quan hệ ngoài hợp đồng đã có từ trước (ví dụ: một vụ kiện): bằng cách tham khảo giá trị hợp lý
  • Cho các mối quan hệ hợp đồng đã có từ trước: ở mức thấp hơn (a) vị thế hợp đồng thuận lợi / không thuận lợi và (b) bất kỳ điều khoản giải quyết đã nêu nào trong hợp đồng có sẵn cho đối tác mà hợp đồng không thuận lợi. [IFRS 3.B51-53]

Tuy nhiên, trong trường hợp giao dịch thể hiện một cách hiệu quả quyền được mua lại, một tài sản vô hình được ghi nhận và đo lường dựa trên thời hạn hợp đồng còn lại của hợp đồng liên quan, loại trừ bất kỳ gia hạn nào. Tài sản sau đó được khấu hao theo thời hạn hợp đồng còn lại, không bao gồm bất kỳ gia hạn nào. [IFRS 3.55]

Nợ phải trả tiềm tàng

Cho đến khi nợ tiềm tàng được giải quyết, hủy bỏ hoặc hết hạn, một khoản nợ tiềm tàng được ghi nhận trong kế toán ban đầu cho hợp nhất kinh doanh được đo lường ở mức cao hơn giữa nợ phải trả được ghi nhận theo IAS 37 Dự phòng, nợ phải trả tiềm tàng và tài sản dự phòng, và giá trị đã trừ khấu hao lũy kế theo IAS 18 Doanh thu. [IFRS 3.56]

Nợ phải trả tiềm tàng cho người lao động và cổ đông

Là một phần của hợp nhất kinh doanh, bên mua có thể tham gia vào các thỏa thuận với các cổ đông hoặc nhân viên bên bán.

Để xác định liệu các thỏa thuận đó là một phần của hợp nhất kinh doanh hay được tính riêng, bên mua xem xét một số yếu tố, bao gồm việc có hay không dàn xếp tiếp tục sử dụng lao động (và nếu vậy, thời hạn của nó), mức độ hoặc thù lao so với các nhân viên khác, các khoản thanh toán cho nhân viên là cổ đông được gia tăng so với các cổ đông không phải là nhân viên, số lượng cổ phần sở hữu, các liên kết trong định giá của bên bị mua, cách tính toán giá mua bán và các thỏa thuận và vấn đề khác. [IFRS 3.B55]

Khi các thỏa thuận thanh toán dựa trên cổ phần của bên bị mua tồn tại và được thay thế, giá trị của chúng phải được phân bổ giữa trước kết hợp và sau kết hợp và được tính toán tương ứng. [IFRS 3.B56-B62B]

Tài sản bồi thường

Các tài sản bồi thường được ghi nhận tại ngày mua lại (ngoại trừ các nguyên tắc đo lường và ghi nhận chung đã nêu ở trên) sau đó được đo lường trên cùng một cơ sở của nợ phải trả hoặc tài sản bồi thường, chịu các tác động hợp đồng và khả năng thu thập. Tài sản bồi thường chỉ được tái ghi nhận khi nó bị thu lại, bán hoặc khi mất quyền. [IFRS 3.57]

CÔNG BỐ THÔNG TIN

Bên mua được yêu cầu công bố thông tin cho người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá bản chất và hiệu quả tài chính của hợp nhất kinh doanh xảy ra trong kỳ báo cáo hiện tại hoặc sau khi kết thúc kỳ báo cáo nhưng trước khi báo cáo tài chính được chính thức phát hành. [IFRS 3.59]

Các công bố cần thiết để đáp ứng mục tiêu đã nói ở trên: [IFRS 3.B64-B66]

  • Tên và mô tả về bên bị mua
  • Ngày mua lại
  • Tỷ lệ quyền biểu quyết liên quan đến lợi ích mua lại
  • những lý do chính cho hợp nhất kinh doanh và mô tả về cách thức bên mua có được quyền kiểm soát bên bị mua
  • Mô tả các yếu tố tạo nên lợi thế thương mại được ghi nhận
  • mô tả định tính về các yếu tố tạo nên lợi thế thương mại được ghi nhận, chẳng hạn như sức mạnh kỳ vọng ​​từ các hoạt động kết hợp, tài sản vô hình không đủ điều kiện để được ghi nhận riêng biệt
  • giá trị hợp lý ngày mua lại của tổng giá trị mua bán và giá trị hợp lý ngày mua lại của từng giá trị mua bán
  • Chi tiết về các thỏa thuận tiềm tàng và tài sản bồi thường
  • Chi tiết các khoản phải thu
  • Giá trị được ghi nhận kể từ ngày mua lại đối với từng loại tài sản chính được mua và nợ phải trả
  • Chi tiết về nợ tiềm tàng được ghi nhận
  • Tổng giá trị lợi thế thường mại kỳ vọng ​​sẽ được khấu trừ cho các mục đích thuế
  • Chi tiết về bất kỳ giao dịch nào được ghi nhận tách biệt với việc mua lại tài sản và giả định nợ phải trả trong hợp nhất kinh doanh
  • Thông tin về mua với giá tốt
  • Thông tin về việc đo lường lợi ích không kiểm soát
  • Chi tiết về hợp nhất kinh doanh đạt được trong các giai đoạn
  • Thông tin về doanh thu và lãi hoặc lỗ của bên bị mua
  • Thông tin về hợp nhất kinh doanh mà có ngày mua sau khi kết thúc kỳ báo cáo nhưng trước khi báo cáo tài chính được chính thức phát hành

Công bố thông tin về các điều chỉnh của hợp nhất kinh doanh trong quá khứ

Bên mua được yêu cầu công bố thông tin cho người sử dụng báo cáo tài chính để đánh giá hiệu quả tài chính của các điều chỉnh được ghi nhận trong kỳ báo cáo hiện tại liên quan đến hợp nhất kinh doanh xảy ra trong kỳ hoặc kỳ báo cáo trước đó. [IFRS 3,61]

Các công bố cần thiết để đáp ứng mục tiêu đã nói ở trên: [IFRS 3.B67]

  • Chi tiết khi kế toán ban đầu cho hợp nhất kinh doanh là không đầy đủ cho các tài sản cụ thể, nợ phải trả, lợi ích không kiểm soát hoặc các khoản mục mua bán (và giá trị được ghi nhận trong báo cáo tài chính cho hợp nhất kinh doanh do đó chỉ được xác định tạm thời)
  • Thông tin theo dõi về việc xem xét dự phòng
  • Thông tin theo dõi về các khoản nợ tiềm tàng được ghi nhận trong hợp nhất kinh doanh
  • Đối chiếu giá trị sổ sách của lợi thế thương mại tại đầu kỳ và cuối kỳ báo cáo, với các chi tiết khác nhau được trình bày riêng
  • Giá trị và giải thích về bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong kỳ báo cáo hiện tại, mà cả hai:
    • Liên quan đến các tài sản có thể nhận dạng được hoặc các khoản nợ trong hợp nhất kinh doanh đã được thực hiện trong kỳ báo cáo hiện tại hoặc trước đó và
    • Có quy mô, tính chất hoặc tỷ lệ mà việc công bố thông tin là phù hợp để hiểu báo cáo tài chính của đơn vị kết hợp.
CÁC VẤN ĐỀ KHÁC

Ngoài ra, IFRS 3 cung cấp hướng dẫn về một số khía cạnh cụ thể của hợp nhất kinh doanh bao gồm:

  • Hợp nhất kinh doanh đạt được mà không cần chuyển giá trị thanh toán
  • Mua đảo ngược [IFRS 3.B19]
  • Xác định tài sản vô hình [IFRS 3.B31-34]

TÓM TẮT NỘI DUNG IFRS 4
TỔNG QUAN

IFRS 4 Hợp đồng bảo hiểm được áp dụng, với các ngoại lệ giới hạn, đối với tất cả các hợp đồng bảo hiểm (bao gồm cả hợp đồng tái bảo hiểm) mà đơn vị phát hành và các hợp đồng tái bảo hiểm mà đơn vị nắm giữ.

Theo dự án toàn diện của IASB về hợp đồng bảo hiểm, chuẩn mực cung cấp một miễn trừ tạm thời các yêu cầu của một số IFRS khác, bao gồm yêu cầu xem xét của IAS 8 Chính sách kế toán, thay đổi ước tính và sai xót kế toán khi lựa chọn các chính sách kế toán cho hợp đồng bảo hiểm.

IFRS 4 được ban hành vào tháng 3 năm 2004 và áp dụng cho kỳ báo cáo hàng năm bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 năm 2005. IFRS 4 sẽ được thay thế bằng IFRS 17 kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2021

Cơ sở

IFRS 4 là hướng dẫn đầu tiên của IASB về kế toán hợp đồng bảo hiểm – nhưng không phải là hướng dẫn cuối cùng. Một dự án toàn diện về hợp đồng bảo hiểm đang được tiến hành.

Hội đồng đã ban hành IFRS 4 vì nhận thấy nhu cầu cấp thiết về cải thiện công bố hợp đồng bảo hiểm và một số cải tiến đối với thực hành đo lường và ghi nhận, kịp thời áp dụng IFRS bởi các công ty niêm yết trên khắp châu Âu và các nơi khác trong năm 2005.

PHẠM VI

IFRS 4 áp dụng cho hầu như tất cả các hợp đồng bảo hiểm (bao gồm cả hợp đồng tái bảo hiểm) mà một đơn vị phát hành và đối với các hợp đồng tái bảo hiểm mà đơn vị nắm giữ. [IFRS 4.2] Nó không áp dụng cho các tài sản và nợ phải trả khác của đơn vị bảo hiểm, chẳng hạn như tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính trong phạm vi của IAS 39 Công cụ tài chính: Ghi nhận và Đo lường. [IFRS 4.3]

Hơn nữa, nó không hướng dẫn kế toán cho các chủ hợp đồng. [IFRS 4.4 (f)]

Năm 2005, IASB đã sửa đổi phạm vi của IAS 39 để bao gồm các hợp đồng bảo lãnh tài chính được ban hành. Tuy nhiên, nếu trước đây một đơn vị phát hành hợp đồng bảo lãnh tài chính đã khẳng định rõ ràng rằng họ coi các hợp đồng đó là hợp đồng bảo hiểm và đã sử dụng kế toán áp dụng cho hợp đồng bảo hiểm, thì đơn vị phát hành có thể chọn áp dụng IAS 39 hoặc IFRS 4 cho các hợp đồng bảo lãnh tài chính đó. [IFRS 4.4 (d)]

ĐỊNH NGHĨA

Hợp đồng bảo hiểm là “hợp đồng mà một bên (đơn vị bảo hiểm) chấp nhận rủi ro bảo hiểm đáng kể cho một bên khác (chủ hợp đồng bảo hiểm) bằng cách đồng ý bồi thường cho chủ hợp đồng bảo hiểm nếu một sự kiện không chắc chắn trong tương lai (sự kiện được bảo hiểm) ảnh hưởng xấu đến chủ hợp đồng.” [IFRS 4.Phụ lục A]

CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN

IFRS này tạm thời miễn cho một đơn vị bảo hiểm (cho đến khi hoàn thành Giai đoạn II của Dự án về Chuẩn mực hợp đồng bảo hiểm) khỏi một số yêu cầu của các IFRS khác, bao gồm yêu cầu xem xét của IAS 8 Chính sách kế toán, Thay đổi ước tính và sai xót kế toán trong việc lựa chọn chính sách kế toán cho hợp đồng bảo hiểm. Tuy nhiên, chuẩn mực: [IFRS 4.14]

  • Cấm các điều khoản cho các khiếu nại có thể xảy ra theo các hợp đồng không tồn tại vào ngày báo cáo (như thảm họa và các điều khoản công bằng)
  • Yêu cầu kiểm tra mức độ đầy đủ của các khoản nợ bảo hiểm được ghi nhận và kiểm tra suy giảm giá trị đối với tài sản tái bảo hiểm
  • Yêu cầu đơn vị bảo hiểm giữ các khoản nợ bảo hiểm trong bảng cân đối kế toán cho đến khi chúng được giải phóng hoặc hủy bỏ, hoặc hết hạn và cấm bù trừ các khoản nợ bảo hiểm với các tài sản tái bảo hiểm liên quan và thu nhập hoặc chi phí từ hợp đồng tái bảo hiểm đối với chi phí hoặc thu nhập từ hợp đồng bảo hiểm liên quan.
THAY ĐỔI TRONG CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN

IFRS 4 cho phép đơn vị bảo hiểm thay đổi chính sách kế toán cho hợp đồng bảo hiểm chỉ khi báo cáo tài chính của công ty đưa ra thông tin phù hợp hơn và không kém tin cậy hơn, hoặc đáng tin cậy hơn và không kém phù hợp hơn. [IFRS 4.22] Đặc biệt, một đơn vị bảo hiểm không thể đưa ra bất kỳ thực hành kế toán nào sau đây, mặc dù có thể tiếp tục sử dụng các chính sách kế toán liên quan đến chúng: [IFRS 4.25]

  • đo lường nợ phải trả bảo hiểm trên cơ sở chưa được công bố
  • đo lường các quyền hợp đồng đối với phí quản lý đầu tư tương lai với giá trị vượt quá giá trị hợp lý của chúng bằng việc so sánh với phí trên thị trường hiện tại của các dịch vụ tương tự
  • sử dụng chính sách kế toán không thống nhất cho các khoản nợ bảo hiểm của các công ty con.
ĐO LƯỜNG LẠI CÁC KHOẢN NỢ PHẢI TRẢ BẢO HIỂM

IFRS này cho phép đưa ra một chính sách kế toán liên quan đến việc đo lường lại các khoản nợ bảo hiểm được chỉ định một cách nhất quán trong từng thời kỳ để phản ánh tỷ lệ lãi suất thị trường hiện tại (và, nếu đơn vị bảo hiểm lựa chọn các ước tính và giả định hiện tại khác). Nếu không có sự cho phép này, đơn vị bảo hiểm sẽ được yêu cầu áp dụng thay đổi chính sách kế toán một cách nhất quán cho tất cả các khoản nợ tương tự. [IFRS 4.24]

THẬN TRỌNG

Một đơn vị bảo hiểm không cần thay đổi chính sách kế toán của mình đối với hợp đồng bảo hiểm để loại bỏ sự thận trọng quá mức. Tuy nhiên, nếu một đơn vị bảo hiểm đã đo lường các hợp đồng bảo hiểm của mình với sự thận trọng đầy đủ, thì không nên đưa ra sự thận trọng bổ sung. [IFRS 4.26]

BIÊN LỢI NHUẬN ĐẦU TƯ TƯƠNG LẠI

Có một giả định bác bỏ rằng báo cáo tài chính của đơn vị bảo hiểm sẽ trở nên ít thích hợp và đáng tin cậy hơn nếu nó đưa ra một chính sách kế toán phản ánh biên lợi luận đầu tư tương lai trong việc đo lường hợp đồng bảo hiểm. [IFRS 4.27]

PHÂN LOẠI TÀI SẢN

Khi một đơn vị bảo hiểm thay đổi chính sách kế toán cho các khoản nợ bảo hiểm, nó có thể phân loại lại một số hoặc tất cả các tài sản tài chính “theo giá trị hợp lý thông qua lãi hoặc lỗ”. [IFRS 4,45]

VẤN ĐỀ KHÁC

Chuẩn mực này:

  • Làm rõ một đơn vị bảo hiểm không cần phải kế toán riêng cho một công cụ phái sinh theo giá trị hợp lý nếu công cụ phái sinh đáp ứng định nghĩa của hợp đồng bảo hiểm [IFRS 4.7-8]
  • Yêu cầu một đơn vị bảo hiểm xử lý (nghĩa là phải hạch toán riêng) các thành phần tiền gửi của một số hợp đồng bảo hiểm, để tránh bỏ sót tài sản và nợ từ bảng cân đối kế toán [IFRS 4.10]
  • Làm rõ khả năng áp dụng thực tiễn đôi khi được gọi là ‘kế toán ẩn’ [IFRS 4.30]
  • Cho phép một trình bày mở rộng cho các hợp đồng bảo hiểm có được trong kết hợp kinh doanh hoặc chuyển nhượng danh mục đầu tư [IFRS 4.31-33]
  • Giải quyết các khía cạnh hạn chế của các tính năng tham gia tùy ý có trong hợp đồng bảo hiểm hoặc các công cụ tài chính. [IFRS 4.34-35]
CÔNG BỐ

Chuẩn mực yêu cầu công bố:

  • Thông tin giúp người sử dụng hiểu được giá trị trong báo cáo tài chính của đơn vị bảo hiểm phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm: [IFRS 4.36-37]
    • Chính sách kế toán cho hợp đồng bảo hiểm và các tài sản, nợ phải trả, thu nhập và chi phí liên quan
    • Tài sản, nợ phải trả, thu nhập, chi phí và dòng tiền phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm được ghi nhận
    • Nếu đơn vị bảo hiểm là người nhượng lại, các công bố bổ sung được yêu cầu.
    • Thông tin về các giả định có ảnh hưởng lớn nhất đến việc đo lường tài sản, nợ phải trả, thu nhập và chi phí bao gồm, nếu có thể, công bố định lượng về các giả định đó
    • Ảnh hưởng của những thay đổi trong các giả định
    • Đối chiếu các thay đổi về nợ phải trả bảo hiểm, tài sản tái bảo hiểm và, nếu có, chi phí mua trả chậm có liên quan
  • Thông tin giúp người sử dụng đánh giá bản chất và mức độ rủi ro phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm: [IFRS 4.38-39]
    • Mục tiêu và chính sách quản lý rủi ro
    • Những điều khoản và điều kiện của hợp đồng bảo hiểm có ảnh hưởng trọng yếu đến giá trị, thời gian và sự không chắc chắn của dòng tiền trong tương lai của đơn vị bảo hiểm
    • Thông tin về rủi ro bảo hiểm (cả trước và sau khi giảm thiểu rủi ro bằng tái bảo hiểm), bao gồm thông tin về:
      • Độ nhạy cảm rủi ro bảo hiểm
      • Độ tập trung rủi ro bảo hiểm
      • Yêu cầu bảo hiểm thực tế so với ước tính trước đó
    • Thông tin về rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản và rủi ro thị trường mà IFRS 7 yêu cầu nếu các hợp đồng bảo hiểm nằm trong phạm vi của IFRS 7
    • Thông tin về mức độ rủi ro thị trường phát sinh từ các công cụ phái sinh có trong hợp đồng bảo hiểm nếu đơn vị bảo hiểm không bắt buộc và không đo lường các công cụ phái sinh theo giá trị hợp lý.
TƯƠNG TÁC VỚI IFRS 9

Vào ngày 12 tháng 9 năm 2016, IASB đã ban hành các sửa đổi đối với IFRS 4 cung cấp hai lựa chọn cho các đơn vị phát hành hợp đồng bảo hiểm trong phạm vi IFRS 4:

  • một lựa chọn cho phép các đơn vị phân loại lại, từ báo cáo lãi lỗ sang thu nhập toàn diện khác, một số thu nhập hoặc chi phí phát sinh từ tài sản tài chính được chỉ định; được gọi là phương pháp tái phân loại;
  • Tùy chọn, miễn trừ tạm thời việc áp dụng IFRS 9 cho các đơn vị có hoạt động chủ yếu là phát hành hợp đồng trong phạm vi IFRS 4; được gọi là phương pháp trì hoãn.

Đơn vị chọn áp dụng phương pháp tái phân loại hồi tố cho tài sản tài chính đủ điều kiện khi áp dụng IFRS 9 lần đầu tiên. Đơn vị chọn áp dụng phương pháp trì hoãn thực hiện trong các kỳ báo cáo hàng năm bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2018. Việc áp dụng cả hai phương pháp là tùy chọn và đơn vị được phép ngừng áp dụng chúng trước khi chuẩn mực hợp đồng bảo hiểm mới được áp dụng.

TÓM TẮT NỘI DUNG IFRS 5
TỔNG QUAN

IFRS 5 Tài sản dài hạn nắm giữ để bán và hoạt động bị chấm dứt phác thảo cách hạch toán các tài sản dài hạn nắm giữ để bán (hoặc để phân phối cho chủ sở hữu). Nhìn chung, các tài sản (hoặc nhóm tài sản thanh lý) nắm giữ để bán không được khấu hao, được ghi nhận theo giá trị thấp hơn giữa giá trị sổ sách còn lại và giá trị hợp lý trừ chi phí bán và được trình bày riêng trong báo cáo tình hình tài chính. Công bố cụ thể cũng được yêu cầu cho các hoạt động bị chấm dứt và thanh lý các tài sản dài hạn.

IFRS 5 được ban hành vào tháng 3 năm 2004 và áp dụng cho báo c hàng năm bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 năm 2005


CƠ SỞ

IFRS 5 tập hợp đáng kể các yêu cầu của US SFAS 144 Kế toán suy giảm giá trị tài sản hoặc thanh lý tài sản dài hạn đối với thời điểm phân loại các hoạt động là dừng hoạt động và trình bày các hoạt động đó. Đối với các tài sản dài hạn không được thanh lý, điều kiện ghi nhận sự suy giảm và các chuẩn mực đo lường nằm trong SFAS 144 khác biệt đáng kể so với IAS 36 Suy giảm giá trị tài sản. Tuy nhiên, những khác biệt đó không được đề cập trong dự án IASB-FASB ngắn hạn.


TÀI SẢN NẮM GIỮ ĐỂ BÁN
Các điều khoản chính của IFRS 5 liên quan đến tài sản nắm giữ để bán

Phân loại tài sản nắm giữ để bán

Nhìn chung, các điều kiện sau đây phải được đáp ứng để một tài sản (hoặc ‘nhóm tài sản thanh lý’) được phân loại là nắm giữ để bán: [IFRS 5.6-8]

  • cấp quản lý cam kết có một kế hoạch để bán
  • tài sản có sẵn để bán ngay lập tức
  • một chương trình hoạt động để xác định người mua được bắt đầu
  • việc bán là gần như chắc chắn, trong vòng 12 tháng kể từ khi phân loại là nắm giữ để bán (có các ngoại lệ giới hạn)
  • tài sản đang được tích cực bán trên thị trường với giá bán phù hợp với giá trị hợp lý.
  • các hành động cần thiết để hoàn thành kế hoạch cho thấy rằng hầu như không có khả năng kế hoạch đó sẽ bị thay đổi hoặc rút lại.

Các tài sản cần chuyển nhượng thông qua hình thức bán. Do đó, các hoạt động dự kiến ​bị hủy bỏ hoặc bị dừng sẽ không đáp ứng định nghĩa này (nhưng có thể được phân loại là ngừng hoạt động sau khi bị dừng). [IFRS 5.13]

Một đơn vị cam kết bán mà dẫn tới việc mất quyền kiểm soát một công ty con đủ điều kiện ghi nhận là nắm giữ để bán theo IFRS 5 thì phân loại tất cả các tài sản và nợ của công ty con đó là nắm giữ để bán, ngay cả khi đơn vị đó vẫn giữ lại lợi ích không kiểm soát trong công ty con đó sau khi bán. [IFRS 5,8A]

Phân loại tài sản nắm giữ để phân phối cho chủ sở hữu

Các yêu cầu phân loại, trình bày và đo lường của IFRS 5 cũng áp dụng cho tài sản dài hạn (hoặc nhóm tài sản thanh lý) được phân loại là nắm giữ để phân phối cho chủ sở hữu. [IFRS 5.5A và IFRIC 17]. Đơn vị phải cam kết về phân phối này, tài sản phải có sẵn để phân phối ngay lập tức và việc phân phối là gần như chắc chắn. [IFRS 5.12A]

Khái niệm nhóm tài sản thanh lý

Một “nhóm tài sản thanh lý” là một nhóm các tài sản, có thể liên quan đến một số khoản nợ, mà một đơn vị dự định thanh lý trong một giao dịch đơn lẻ. Cơ sở đo lường yêu cầu các tài sản dài hạn được phân loại là nắm giữ để bán được áp dụng cho toàn bộ nhóm và bất kỳ sự suy giảm nào làm giảm giá trị sổ sách còn lại của các tài sản dài hạn trong nhóm tài sản thanh lý thì sẽ được phân bổ có trình tự theo yêu cầu của IAS 36. [IFRS 5.4]

Đo lường

Các nguyên tắc sau được áp dụng

  • Tại thời điểm phân loại là nắm giữ để bán. Ngay trước khi phân loại ban đầu tài sản nắm giữ để bán, giá trị sổ sách còn lại của tài sản sẽ được đo lường theo IFRS hiện hành. Các điều chỉnh kết quả cũng được ghi nhận theo các IFRS phù hợp. [IFRS 5.18]
  • Sau khi phân loại là nắm giữ để bán. Các tài sản dài hạn hoặc các nhóm tài sản thanh lý được phân loại là nắm giữ để bán, thì được đo lường ở mức thấp hơn giữa giá trị sổ sách còn lại và giá trị hợp lý đã trừ chi phí bán (giá trị hợp lý đã trừ chi phí phân phối trong trường hợp tài sản được phân loại là nắm giữ để phân phối cho chủ sở hữu). [IFRS 5.15-15A]
  • Suy giảm .Suy giảm giá trị tài sản phải được xem xét cả tại thời điểm phân loại là nắm giữ để bán và sau đó:
    • Tại thời điểm phân loại nắm giữ để bán. Ngay trước khi phân loại một tài sản hoặc nhóm tài sản thanh lý là nắm giữ để bán, mức suy giảm được đo lường và ghi nhận theo các IFRS phù hợp (nhìn chung bao gồm, IAS 16 Bất động sản, Nhà xưởng và Thiết bị, IAS 36 Suy giảm giá trị tài sản, IAS 38 Tài sản vô hình và IAS 39 Công cụ tài chính: Ghi nhận và đo lường / IFRS 9 Công cụ tài chính). Bất kỳ tổn thất suy giảm nào đều phải được ghi nhận vào kết quả lời/lỗ, trừ khi tài sản đó được đo lường theo giá trị đánh giá lại theo IAS 16 hoặc IAS 38, trong trường hợp đó, suy giảm được coi là khoản giảm do đánh giá lại giá trị tài sản
    • Sau khi phân loại nắm giữ để bán. Tính toán bất kỳ tổn thất suy giảm nào dựa trên chênh lệch giữa giá trị sổ sách còn lại đã điều chỉnh của tài sản/nhóm tài sản thanh lý và giá trị hợp lý đã trừ chi phí bán. Bất kỳ tổn thất suy giảm nào phát sinh mà sử dụng các nguyên tắc đo lường trong IFRS 5 đều phải được ghi nhận vào kết quả lời/lỗ [IFRS 5.20], ngay cả đối với các tài sản đã được đánh giá lại giá trị trước đây. Điều này được hỗ trợ bởi IFRS 5 BC.47 và BC.48, cho thấy nó không nhất quán với IAS 36.
  • Tài sản đã có giá trị tại giá trị hợp lý trước khi phân loại ban đầu. Đối với các tài sản đó, khoản khấu trừ chi phí bán vào giá trị hợp lý có thể được ghi nhận ngay lập tức vào kết quả lời/lỗ
  • Các khoản tăng giá trị hợp lý sau đó. Khoản lãi cho bất kỳ sự gia tăng giá trị hợp lý nào sau đó đã trừ đi chí phí bán tài sản, đều có thể được ghi nhận vào kết quả lãi/lỗ đến mức không được vượt quá mức tổn thất suy giảm lũy kế đã được ghi nhận theo IFRS 5 hoặc theo IAS 36 trước đó [IFRS 5.21-22]
  • Không khấu hao. Các tài sản tài hạn hoặc các nhóm tài sản thanh lý được phân loại là nắm giữ để bán không được khấu hao. [IFRS 5.25]

Các quy định đo lường của IFRS 5 không áp dụng đối với tài sản thuế thu nhập hoãn lại, tài sản phát sinh từ quỹ phúc lợi người lao động, tài sản tài chính trong phạm vi IFRS 9 Công cụ tài chính, tài sản dài hạn được đo lường theo giá trị hợp lý theo IAS 41 Nông nghiệp và các quyền theo hợp đồng bảo hiểm. [IFRS 5.5]


TRÌNH BÀY  VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN

Tài sản được phân loại là nắm giữ để bán, và các tài sản và nợ phải trả trong một nhóm tài sản thanh lý được phân loại là nắm giữ để bán, phải được trình bày riêng trên báo cáo tình hình tài chính. [IFRS 5.38]

IFRS 5 yêu cầu công bố về các tài sản (hoặc nhóm tài sản thanh lý) nắm giữ để bán như sau: [IFRS 5.41]

  • Mô tả về tài sản dài hạn hoặc nhóm tài sản thanh lý
  • Mô tả các sự kiện và hoàn cảnh bán (hoặc chuyển nhượng) và thời gian dự kiến
  • Tổn thất suy giảm và đảo ngược tổn thất suy giảm, nếu có, chúng được ghi nhận trong báo cáo thu nhập toàn diện.
  • Nếu có thể, có báo cáo phân khúc về tài sản dài hạn (hoặc nhóm tài sản thanh lý) được trình bày theo IFRS 8 Các phân khúc hoạt động

Công bố trong các IFRS khác không áp dụng cho các tài sản nắm giữ để bán (hoặc các hoạt động bị chấm dứt, được thảo luận dưới đây) trừ khi các IFRS đó yêu cầu công bố cụ thể đối với các tài sản đó hoặc đối với các công bố đo lường chắc chắn trong đó tài sản và nợ phải trả nằm ngoài phạm vi của yêu cầu đo lường của IFRS 5. [IFRS 5.5B]


HOẠT ĐỘNG BỊ CHẤM DỨT
Các điều khoản chính của IFRS 5 liên quan đến các hoạt động bị chấm dứt

Phân loại là hoạt động bị chấm dứt

Một hoạt động bị chấm dứt là một bộ phận của đơn vị, đã được thanh lý hoặc được phân loại là nắm giữ để bán và: [IFRS 5.32]

  • Được trình bày như một mảng hoạt động chính riêng biệt hoặc một khu vực địa lý hoạt động
  • Là một phần của kế hoạch phối hợp để thanh lý một mảng kinh doanh riêng biệt hoặc một khu vực địa lý hoạt động, hoặc
  • Là một công ty con được mua với mục đích bán lại và việc thanh lý liên quan đến việc mất kiểm soát.

IFRS 5 cấm việc phân loại hồi tố một hoạt động bị chấm dứt, khi các tiêu chí bị chấm dứt được đáp ứng sau thời điểm kết thúc kỳ báo cáo. [IFRS 5.12]

Công bố trong báo cáo thu nhập toàn diện

Tổng lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế của hoạt động đã ngừng và lãi hoặc lỗ sau thuế được ghi nhận trong quá trình đo lường tại giá trị hợp lý đã trừ đi chi phí bán hoặc giá trị hợp lý điều chỉnh của việc chuyển nhượng các tài sản (hoặc nhóm tài sản thanh lý) được trình bày như một giá trị duy nhất trên báo cáo thu nhập toàn diện.

Nếu đơn vị trình bày lãi hoặc lỗ trong báo cáo riêng, phần được xác định là có liên quan đến các hoạt động đã ngừng được trình bày trong báo cáo riêng đó. [IFRS 5.33-33A].

Công bố chi tiết về doanh thu, chi phí, lãi hoặc lỗ trước thuế và thuế thu nhập liên quan được yêu cầu trong thuyết minh hoặc nằm trong báo cáo thu nhập toàn diện trong một phần khác với hoạt động liên tục. [IFRS 5.33] Công bố chi tiết như vậy phải bao hàm cả hiện tại và tất cả các giai đoạn trước được trình bày trong báo cáo tài chính. [IFRS 5.34]

Thông tin dòng tiền

Các dòng tiền ròng phân theo các hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài trợ của  hoạt động bị chấm dứt được trình bày riêng trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ hoặc được công bố trong các thuyết minh. [IFRS 5.33]

Công bố

Các công bố bổ sung được yêu cầu sau đây:

  • Các điều chỉnh được thực hiện trong kỳ hiện tại đối với các giá trị đã được công bố là thuộc hoạt động đã ngừng trong các kỳ trước phải được trình bày riêng [IFRS 5.35]
  • Nếu một đơn vị ngừng phân loại một thành phần là nắm giữ để bán, kết quả của thành phần đó được trình bày trước đó trong các hoạt động đã ngừng, phải được phân loại lại và đưa vào thu nhập từ hoạt động liên tục cho tất cả các kỳ được trình bày [IFRS 5.36]


TÓM TẮT NỘI DUNG IFRS 6

TỔNG QUAN

IFRS 6 Thăm dò và Đánh giá Tài nguyên Khoáng sản có tác động trong việc cho phép các đơn vị áp dụng lần đầu chuẩn mực này sử dụng các chính sách kế toán đối với các tài sản phát sinh từ hoạt động thăm dò và đánh giá đã được áp dụng trước khi áp dụng các IFRS.

Nó cũng điều chỉnh phương pháp kiểm tra suy giảm giá trị của các tài sản phát sinh từ hoạt động thăm dò và đánh giá bằng cách đưa ra các chỉ số suy giảm giá trị khác nhau và cho phép kiểm tra giá trị ghi sổ ở mức tổng hợp (không lớn hơn một bộ phận).

IFRS 6 được ban hành vào tháng 12 năm 2004 và áp dụng cho các giai đoạn hàng năm bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2006.


ĐỊNH NGHĨA

Thăm dò, đánh giá tài nguyên khoáng sản là hoạt động tìm kiếm các nguồn tài nguyên khoáng sản, bao gồm khoáng sản, dầu mỏ, khí tự nhiên và các nguồn tài nguyên không tái sinh tương tự sau khi đơn vị đã giành được quyền hợp pháp để thăm dò tại một khu vực cụ thể, cũng như xác định tính khả thi về mặt kỹ thuật và khả năng thương mại từ việc khai thác nguồn tài nguyên khoáng sản. [IFRS 6.Phụ lục A]

Các khoản chi cho hoạt động thăm dò và đánh giá là các khoản chi phát sinh liên quan đến việc thăm dò và đánh giá tài nguyên khoáng sản trước khi chứng minh được tính khả thi về mặt kỹ thuật và khả năng thương mại của việc khai thác tài nguyên khoáng sản. [IFRS 6.Phụ lục A]


CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN

IFRS 6 cho phép đơn vị xây dựng chính sách kế toán để ghi nhận các khoản chi cho hoạt động thăm dò và đánh giá là tài sản mà không cần xem xét cụ thể các yêu cầu của đoạn 11 và 12 của IAS 8 Chính sách Kế toán, thay đổi trong Ước tính và Sai sót kế toán. [IFRS 6.9]

Do đó, đơn vị áp dụng IFRS 6 để có thể tiếp tục sử dụng các chính sách kế toán được áp dụng ngay trước khi áp dụng IFRS. Điều này bao gồm việc tiếp tục sử dụng các phương pháp ghi nhận và đo lường trong các chính sách kế toán đó.


SUY GIẢM GIÁ TRỊ

IFRS 6 sửa đổi một cách hiệu quả việc áp dụng IAS 36 Suy giảm giá trị tài sản đối với các tài sản phát sinh từ hoạt động thăm dò và đánh giá được đơn vị ghi nhận theo chính sách kế toán của đơn vị. Đặc biệt:

  • Đơn vị ghi nhận các tài sản phát sinh từ hoạt động thăm dò và đánh giá được yêu cầu thực hiện kiểm tra suy giảm giá trị trên các tài sản đó khi các sự kiện và hoàn cảnh cụ thể được nêu trong chuẩn mực cho thấy sự cần thiết phải kiểm tra suy giảm giá trị. Các sự kiện và hoàn cảnh nêu trong IFRS 6 là không đầy đủ và được áp dụng thay cho ‘các chỉ số về suy giảm giá trị’ trong IAS 36 [IFRS 6.19-20]
  • Đơn vị được phép xác định chính sách kế toán để phân bổ các tài sản phát sinh từ hoạt động thăm dò và đánh giá cho các đơn vị tạo tiền hoặc các nhóm đơn vị tạo tiền. [IFRS 6.21] Chính sách kế toán này có thể tạo ra cách phân bổ khác so với cách phân bổ phát sinh khi áp dụng các yêu cầu của IAS 36
  • Nếu kiểm tra suy giảm giá trị được yêu cầu, thì bất kỳ khoản lỗ do suy giảm giá trị được đo lường, sẽ được trình bày và công bố phù hợp với IAS 36. [IFRS 6.18]

TRÌNH BÀY VÀ CÔNG BỐ

Đơn vị xem tài sản phát sinh từ hoạt động thăm dò và đánh giá là một loại tài sản riêng biệt và công bố thông tin theo yêu cầu của IAS 16 Bất động sản, Nhà xưởng và Thiết bị hoặc IAS 38 Tài sản vô hình phù hợp với cách phân loại tài sản. [IFRS 6.25]

IFRS 6 yêu cầu công bố thông tin xác định và giải thích các giá trị được ghi nhận trong báo cáo tài chính phát sinh từ hoạt động thăm dò và đánh giá tài nguyên khoáng sản, bao gồm: [IFRS 6.23–24]

  • các chính sách kế toán của đơn vị đối với các khoản chi cho hoạt động thăm dò và đánh giá bao gồm ghi nhận các tài sản phát sinh từ hoạt động thăm dò và đánh giá
  • Giá trị tài sản, nợ phải trả, thu nhập và chi phí và các dòng tiền hoạt động và đầu tư phát sinh từ hoạt động thăm dò và đánh giá tài nguyên khoáng sản.

 

TÓM TẮT NỘI DUNG IFRS 7
TỔNG QUAN

IFRS 7 Công cụ tài chính: Công bố yêu cầu công bố thông tin về tầm quan trọng của các công cụ tài chính đối với đơn vị, và bản chất và mức độ rủi ro phát sinh từ các công cụ tài chính đó, cả về mặt định tính và định lượng. Công bố cụ thể được yêu cầu liên quan đến tài sản tài chính được chuyển nhượng và một số vấn đề khác.

IFRS 7 ban đầu được ban hành vào tháng 8 năm 2005 và áp dụng cho kỳ báo cáo hàng năm bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 năm 2007.

IFRS 7:

  • Thêm một số công bố mới về các công cụ tài chính trước đây được yêu cầu bởi IAS 32 Công cụ tài chính: Công bố và trình bày (khi nó được trích dẫn)
  • Thay thế các công bố trước đây được yêu cầu bởi IAS 30 Công bố trong Báo cáo tài chính của các ngân hàng và các tổ chức tài chính tương tự
  • Đặt tất cả các công bố về công cụ tài chính cùng nhau vào trong một chuẩn mực mới về Công cụ tài chính: Công bố. Các phần còn lại của IAS 32 chỉ còn giải quyết các vấn đề về trình bày các công cụ tài chính

 

YÊU CẦU CÔNG BỐ

IFRS yêu cầu một số công bố nhất định phải được trình bày theo loại công cụ tài chính dựa trên các loại công cụ tài chính của IAS 39. Một số công bố khác yêu cầu theo nhóm công cụ tài chính. Đối với những công bố đó, đơn vị phải nhóm các công cụ tài chính thành các nhóm các công cụ tài chính tương tự nhau phù hợp với bản chất của thông tin được trình bày. [IFRS 7.6]

Hai loại chính được yêu cầu bởi IFRS 7:

  1. thông tin về tầm quan trọng của các công cụ tài chính.
  2. thông tin về bản chất và mức độ rủi ro phát sinh từ các công cụ tài chính
Thông tin về tầm quan trọng của các công cụ tài chính

Báo cáo tình hình tài chính

  • Công bố tầm quan trọng của các công cụ tài chính đối với tình hình và hoạt động tài chính của đơn vị. [IFRS 7.7] Điều này bao gồm các công bố cho từng loại sau: [IFRS 7.8]
    • Tài sản tài chính được đo lường theo giá trị hợp lý thông qua lãi lỗ, trình bày riêng các tài sản nắm giữ cho mục đích thương mại và các tài sản được chỉ định khi ghi nhận ban đầu
    • Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
    • Cho vay và phải thu
    • Tài sản sẵn sàng để bán
    • Nợ phải trả tài chính theo giá trị hợp lý thông qua lãi lỗ, trình bày riêng các khoản nợ được nắm giữ cho mục đích giao dịch thương mại và các khoản nợ được chỉ định ban đầu
    • Nợ phải trả tài chính được tính theo chi phí khấu hao
  • Các công bố liên quan đến bảng cân đối kế toán khác:
  • Công bố đặc biệt về tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính được chỉ định được đo lường theo giá trị hợp lý thông qua lãi lỗ, bao gồm công bố về rủi ro tín dụng và rủi ro thị trường, thay đổi trong giá trị hợp lý do các rủi ro này và phương pháp đo lường. [IFRS 7.9-11]
  • Phân loại lại các công cụ tài chính từ loại này sang loại khác (ví dụ: từ giá trị hợp lý đến chi phí khấu hao hoặc ngược lại) [IFRS 7.12-12A]
  • Thông tin về tài sản tài chính được cam kết là tài sản thế chấp và về tài sản tài chính hoặc phi tài chính được nắm giữ làm tài sản thế chấp [IFRS 7.14-15]
  • Đối chiếu tài khoản dự phòng cho các khoản tổn thất tín dụng (nợ xấu) theo nhóm tài sản tài chính [IFRS 7.16]
  • Thông tin về các công cụ tài chính chứa các công cụ phái sinh phức hợp [IFRS 7.17]
  • Vi phạm các điều khoản của hợp đồng cho vay [IFRS 7.18-19]

 

Báo cáo thu nhập toàn diện

  • Các khoản mục thu nhập, chi phí, lãi và lỗ, với việc công bố riêng lãi và lỗ từ: [IFRS 7.20 (a)]
    • tài sản tài chính được đo lường theo giá trị hợp lý thông qua lãi lỗ, trình bày riêng các tài sản nắm giữ cho mục đích thương mại và các tài sản được chỉ định khi ghi nhận ban đầu
    • đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn.
    • cho vay và phải thu.
    • tài sản sẵn sàng để bán.
    • Nợ phải trả tài chính theo giá trị hợp lý thông qua lãi lỗ, trình bày riêng các khoản nợ được nắm giữ cho mục đích giao dịch thương mại và các khoản nợ được chỉ định ban đầu
    • nợ phải trả tài chính được tính theo chi phí khấu hao.
  • Công bố liên quan đến báo cáo thu nhập khác:
    • tổng thu nhập từ lãi và tổng chi phí lãi cho các công cụ tài chính không được đo lường theo giá trị hợp lý thông qua lãi lỗ [IFRS 7,20 (b)]
    • thu nhập và chi phí từ phí [IFRS 7,20 (c)]
    • Khoản lỗ do suy giảm giá trị theo loại tài sản tài chính [IFRS 7.20 (e)]
    • thu nhập từ lãi trên tài sản tài chính suy giảm giá trị [IFRS 7.20 (d)]

 

Công bố khác

  • Chính sách kế toán cho các công cụ tài chính [IFRS 7.21]
  • Thông tin về kế toán phòng ngừa rủi ro, bao gồm: [IFRS 7.22]
    • Mô tả mỗi loại phòng ngừa rủi ro, công cụ phòng ngừa rủi ro và giá trị hợp lý của các công cụ đó và bản chất của rủi ro được phòng ngừa.
    • Đối với các biện pháp phòng ngừa dòng tiền, các giai đoạn mà dòng tiền dự kiến ​​sẽ xảy ra, khi chúng được dự kiến xác định lãi lỗ và mô tả về bất kỳ giao dịch dự báo nào mà kế toán phòng ngừa rủi ro đã được sử dụng trước đó nhưng không còn dự kiến ​​sẽ xảy ra.
    • Nếu một khoản lãi hoặc lỗ trên công cụ phòng ngừa rủi ro trong phòng ngừa rủi ro dòng tiền đã được ghi nhận trong thu nhập toàn diện khác, đơn vị cần công bố những điều sau: [IAS 7.23]
      • Số tiền được ghi nhận trong thu nhập toàn diện khác trong kỳ
      • Số tiền đã bị loại ra khỏi vốn chủ sở hữu và được ghi nhận trong lãi lỗ trong kỳ
      • Số tiền đã bị loại ra khỏi vốn chủ sở hữu trong kỳ và được ghi nhận ban đầu trong chi phí mua hoặc giá trị sổ sách của một tài sản phi tài chính hoặc nợ phải trả phi tài chính trong một giao dịch phòng ngừa dự báo có khả năng cao xảy ra.

Lưu ý: Trường hợp IFRS 9 Công cụ tài chính (2013) được áp dụng, các yêu cầu công bố sửa đổi sẽ được áp dụng. Công bố thông tin về kế toán phòng ngừa rủi ro được yêu cầu áp dụng khi đơn vị chọn áp dụng kế toán phòng ngừa rủi ro và yêu cầu thông tin được cung cấp theo ba loại chính:

(1) chiến lược quản lý rủi ro của đơn vị và cách thức áp dụng để quản lý rủi ro (2) cách thức hoạt động phòng ngừa rủi ro của đơn vị có thể ảnh hưởng đến giá trị, thời gian và sự không chắc chắn của dòng tiền trong tương lai và (3) ảnh hưởng của kế toán phòng ngừa rủi ro đối với báo cáo tình hình tài chính, báo cáo thu nhập toàn diện và báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu.

Các công bố được yêu cầu phải được trình bày trong một ghi chú hoặc phần riêng biệt trong các báo cáo tài chính, mặc dù một vài thông tin có thể được kết hợp bằng cách tham chiếu.

  • Đối với các phòng ngừa rủi ro giá trị hợp lý, thông tin về sự thay đổi giá trị hợp lý của công cụ phòng ngừa rủi ro và các khoản mục phòng ngừa rủi ro [IFRS 7.24 (a)]
  • Sự không hiệu quả của phòng ngừa rủi ro được ghi nhận trong lãi lỗ (trình bày riêng cho phòng ngừa rủi ro dòng tiền và phòng ngừa rủi ro các khoản đầu tư thuần trong hoạt động đầu tư nước ngoài) [IFRS 7.24 (b-c)]
  • Sự không chắc chắn phát sinh từ việc điều chỉnh lãi suất chuẩn [IFRS 7.24H]
  • Thông tin về các giá trị hợp lý của từng nhóm tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính, đi kèm: [IFRS 7.25-30]
    • So sánh giá trị sổ sách
    • Mô tả cách xác định giá trị hợp lý
    • Cấp độ đầu vào được sử dụng trong đo lường giá trị hợp lý
    • Đối chiếu sự chuyển đổi giữa các cấp độ phân loại giá trị hợp lý, công bố thông tin bổ sung cho các công cụ tài chính có giá trị hợp lý được đo lường bằng cách sử dụng đầu vào cấp độ 3 bao gồm các tác động đến lãi và lỗ, thu nhập toàn diện khác và phân tích độ nhạy
    • Thông tin nếu giá trị hợp lý không thể đo lường được một cách đáng tin cậy

Hệ thống phân cấp giá trị hợp lý giới thiệu 3 cấp độ đầu vào dựa trên cấp độ đầu vào thấp nhất có ý nghĩa đối với giá trị hợp lý chung (IFRS 7.27A-27B):

  • Cấp 1 – giá niêm yết của các công cụ tương tự
  • Cấp 2 – đầu vào thị trường có thể quan sát trực tiếp, khác đầu vào cấp 1
  • Cấp 3 – đầu vào không dựa trên dữ liệu thị trường quan sát được

Lưu ý rằng việc công bố giá trị hợp lý là không bắt buộc khi giá trị sổ sách là xấp xỉ giá trị hợp lý, chẳng hạn như các khoản phải thu và phải trả thương mại ngắn hạn, hoặc đối với các công cụ có giá trị hợp lý không thể đo lường một cách đáng tin cậy. [IFRS 7.29 (a)]

Bản chất và mức độ rủi ro phát sinh từ các công cụ tài chính

Công bố định tính [IFRS 7.33]

  • Các công bố định tính mô tả:
    • Rủi ro của từng loại công cụ tài chính
    • Mục tiêu, chính sách và quy trình của ban quản lý để quản lý những rủi ro đó
    • Thay đổi từ giai đoạn trước

Công bố định lượng

  • Các công bố định lượng cung cấp thông tin về mức độ rủi ro mà đơn vị gánh chịu, dựa trên thông tin được cung cấp nội bộ cho nhân sự quản lý chủ chốt của đơn vị. Những công bố này bao gồm: [IFRS 7.34]
    • Tóm tắt dữ liệu định lượng về mức độ gánh chịu với từng rủi ro tại ngày báo cáo
    • Công bố về rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản và rủi ro thị trường và cách thức quản lý các rủi ro này như được mô tả dưới đây
    • Độ tập trung của rủi ro

Rủi ro tín dụng

  • Rủi ro tín dụng là rủi ro mà một bên tham gia vào công cụ tài chính sẽ gây ra tổn thất cho bên còn lại do không thanh toán cho các nghĩa vụ. [IFRS 7. Phụ lục A]
  • Công bố về rủi ro tín dụng bao gồm: [IFRS 7.36-38]
    • Mức độ rủi ro tối đa (trước khi trừ giá trị của tài sản thế chấp), mô tả tài sản thế chấp, thông tin về chất lượng tín dụng của tài sản tài chính không quá hạn thanh toán hoặc không bị suy giảm giá trị và thông tin về chất lượng tín dụng của tài sản tài chính có điều khoản được đàm phán lại [IFRS 7.36]
    • Đối với các tài sản tài chính quá hạn thanh toán hoặc bị suy giảm giá trị, cần phải công bố phân tích [IFRS 7.37]
    • Thông tin về tài sản thế chấp hoặc các hình thức tín dụng nâng cao khác [IFRS 7.38]

Rủi ro thanh khoản

  • Rủi ro thanh khoản là rủi ro mà một đơn vị gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ tài chính. [IFRS 7. Phụ lục A]
  • Công bố về rủi ro thanh khoản bao gồm: [IFRS 7.39]
    • Phân tích đáo hạn các khoản nợ tài chính
    • Mô tả phương pháp quản lý rủi ro

Rủi ro thị trường [IFRS 7,40-42]

  • Rủi ro thị trường là rủi ro mà giá trị hợp lý hoặc dòng tiền của một công cụ tài chính dao động do thay đổi giá thị trường. Rủi ro thị trường phản ánh rủi ro lãi suất, rủi ro tiền tệ và rủi ro giá khác. [IFRS 7. Phụ lục A]
  • Công bố về rủi ro thị trường bao gồm:
    • phân tích độ nhạy của từng loại rủi ro thị trường mà đơn vị phải gánh chịu.
    • Thông tin bổ sung nếu phân tích độ nhạy không đại diện cho mức độ rủi ro của đơn vị (ví dụ: vì mức độ rủi ro trong năm khác với mức độ rủi ro vào cuối năm).
    • IFRS 7 quy định rằng nếu một đơn vị chuẩn bị phân tích độ nhạy như giá trị rủi ro cho các mục đích quản lý phản ánh sự phụ thuộc của nhiều hơn một thành phần rủi ro thị trường (ví dụ, rủi ro lãi suất và rủi ro ngoại tệ kết hợp), thì có thể công bố phân tích kết hợp thay vì phân tích độ nhạy riêng biệt cho từng loại rủi ro thị trường
CHUYỂN NHƯỢNG TÀI SẢN TÀI CHÍNH

Một đơn vị sẽ công bố thông tin để người sử dụng báo cáo tài chính:

  1. hiểu mối quan hệ giữa các tài sản tài chính được chuyển nhượng mà không dừng ghi nhận toàn bộ và các khoản nợ liên quan; và
  2. đánh giá bản chất và rủi ro liên quan đến sự tham gia tiếp tục của đơn vị vào các tài sản tài chính dừng ghi nhận. [IFRS 7 42B]
Tài sản tài chính được chuyển nhượng mà không dừng ghi nhận toàn bộ
  • Công bố thông tin được yêu cầu bao gồm mô tả về bản chất của tài sản được chuyển nhượng, bản chất của rủi ro và lợi ích thu được cũng như mô tả về bản chất và công bố định lượng mô tả mối quan hệ giữa tài sản tài chính được chuyển nhượng và các khoản nợ liên quan. [IFRS 7.42D]

 

Tài sản tài chính được chuyển nhượng mà dừng ghi nhận toàn bộ
  • Công bố thông tin bắt buộc bao gồm giá trị sổ sách tài sản và nợ phải trả đã được ghi nhận, giá trị hợp lý của tài sản và nợ phải trả thể hiện sự tham gia tiếp tục, rủi ro gánh chịu tối đa đối với tổn thất từ ​​sự tham gia tiếp tục cũng như phân tích kỳ hạn của dòng tiền chưa chiết khấu để mua lại tài sản tài chính đã dừng ghi nhận . [IFRS 7.42E]
  • Công bố bổ sung là bắt buộc đối với bất kỳ khoản lãi hoặc lỗ nào được ghi nhận tại ngày chuyển nhượng tài sản, thu nhập hoặc chi phí được ghi nhận từ sự tham gia tiếp tục của đơn vị vào tài sản tài chính đã dừng ghi nhận cũng như chi tiết về sự phân phối tiền lãi không đều từ hoạt động chuyển nhượng trong suốt kỳ báo cáo . [IFRS 7.42G]

 

HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG

Phụ lục hướng dẫn áp dụng bắt buộc (Phụ lục B) là một phần của chuẩn mực.

Ngoài ra còn có một phụ lục hướng dẫn thực hiện không bắt buộc (Phụ lục C) mô tả cách thức đơn vị có thể cung cấp các công bố theo yêu cầu của IFRS 7.

TÓM TẮT NỘI DUNG IFRS 8
TỔNG QUAN

IFRS 8 Bộ phận kinh doanh yêu cầu các nhóm đơn vị cụ thể (về cơ bản là những đơn vị có chứng khoán giao dịch đại chúng) phải công bố thông tin về bộ phận kinh doanh, sản phẩm và dịch vụ, khu vực địa lý mà đơn vị hoạt động và khách hàng chính của đơn vị. Thông tin dựa trên các báo cáo quản trị nội bộ, cả trong việc xác định các bộ phận kinh doanh và đo lường thông tin về bộ phận kinh doanh được công bố.

IFRS 8 được ban hành vào tháng 11 năm 2006 và áp dụng cho các kỳ báo cáo hàng năm bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2009.

MỤC TIÊU

IFRS 8 áp dụng cho các báo cáo tài chính riêng hoặc từng báo cáo tài chính của đơn vị (và cho các báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn có công ty mẹ):

  • công cụ nợ hoặc vốn chủ sở hữu được giao dịch trên thị trường đại chúng hoặc
  • nộp báo cáo hoặc đang trong quá trình nộp báo cáo tài chính (hợp nhất) cho ủy ban chứng khoán hoặc tổ chức quản lý khác nhằm mục đích phát hành bất kỳ loại công cụ tài chính nào trên thị trường đại chúng [IFRS 8.2]

 

Tuy nhiên, khi cả báo cáo tài chính riêng và hợp nhất của công ty mẹ được trình bày trong một báo cáo tài chính duy nhất, thì thông tin về bộ phận kinh doanh chỉ cần được trình bày trên cơ sở của báo cáo tài chính hợp nhất [IFRS 8.4]

BỘ PHẬN KINH DOANH

IFRS 8 định nghĩa một bộ phận kinh doanh như sau. Bộ phận kinh doanh là một phần của đơn vị: [IFRS 8.2]

  • tham gia vào các hoạt động kinh doanh mà từ đó có thể phát sinh doanh thu và chi phí (bao gồm các khoản doanh thu và chi phí liên quan đến giao dịch với các bộ phận khác của cùng một đơn vị).
  • có kết quả hoạt động thường xuyên được xem xét bởi người ra quyết định điều hành chủ chốt của đơn vị, đưa ra quyết định về các nguồn lực được phân bổ cho bộ phận và đánh giá hiệu quả của nó, và
  • thông tin tài chính của bộ phận đó là riêng biệt và sẵn có.

 

BỘ PHẬN PHẢI BÁO CÁO

IFRS 8 yêu cầu đơn vị báo cáo thông tin tài chính và mô tả về các bộ phận phải báo cáo của đơn vị. Bộ phận phải báo cáo là bộ phận kinh doanh hoặc tổng các bộ phận kinh doanh đáp ứng các tiêu chí cụ thể sau: [IFRS 8.13]

  • doanh thu được báo cáo, bao gồm cả khách hàng bên ngoài và bán hoặc chuyển nhượng giữa các bộ phận kinh doanh, chiếm từ 10% trở lên trong doanh thu kết hợp, nội bộ và bên ngoài, của tất cả các bộ phận kinh doanh, hoặc
  • giá trị tuyệt đối của lợi nhuận hoặc lỗ được báo cáo chiếm từ 10% trở lên của giá trị tuyệt đối lớn hơn giữa (i) lợi nhuận kết hợp của tất cả các bộ phận kinh doanh không báo cáo lỗ và (ii) lỗ kết hợp của tất cả các bộ phận kinh doanh đã báo cáo lỗ, hoặc
  • tài sản chiếm từ 10% trở lên trong tài sản kết hợp của tất cả các bộ phận kinh doanh.

 

Hai hoặc nhiều bộ phận kinh doanh có thể được tổng hợp thành một bộ phận kinh doanh duy nhất nếu việc tổng hợp phù hợp với các nguyên tắc cốt lõi của chuẩn mực, các bộ phận có đặc điểm kinh tế tương tự và tương tự nhau về các khía cạnh quy định khác. [IFRS 8.12]

Nếu tổng doanh thu từ khách hàng bên ngoài được báo cáo bởi các bộ phận kinh doanh chiếm dưới 75% doanh thu của đơn vị, thì các bộ phận kinh doanh thêm vào phải được xác định là bộ phận phải báo cáo (ngay cả khi chúng không đáp ứng các ngưỡng định lượng nêu trên) cho đến khi ít nhất 75% doanh thu của đơn vị được bao gồm trong các bộ phận phải báo cáo. [IFRS 8.1

 

YÊU CẦU CÔNG BỐ

Công bố bắt buộc bao gồm:

  • thông tin chung về cách thức đơn vị xác định các bộ phận kinh doanh và các loại sản phẩm và dịch vụ mà từ đó mỗi bộ phận kinh doanh tạo ra doanh thu [IFRS 8.22]
  • các phán đoán của Ban quản lý trong việc áp dụng các tiêu chí tổng hợp để cho phép hai hoặc nhiều bộ phận kinh doanh được kết hợp [IFRS 8.22 (aa)] #
  • thông tin về lãi hoặc lỗ của từng bộ phận phải báo cáo, bao gồm doanh thu * và chi phí cụ thể * như doanh thu từ khách hàng bên ngoài và từ các giao dịch với các bộ phận khác, doanh thu và chi phí lãi vay, khấu hao và phân bổ, chi phí hoặc thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản mục phi tiền tệ trọng yếu [IFRS 8.21 (b) và 23]
  • thước đo tổng tài sản * và tổng nợ phải trả * cho từng bộ phận phải báo cáo, và giá trị đầu tư vào công ty liên kết và liên doanh cũng như giá trị bổ sung vào một số tài sản dài hạn (‘chi tiêu vốn’) [IFRS 8.23-24]
  • giải thích về các đo lường lãi hoặc lỗ của bộ phận, tài sản của bộ phận và nợ phải trả của bộ phận, bao gồm các công bố tối thiểu nhất định, ví dụ: cách thức đo lường giao dịch giữa các bộ phận, bản chất khác biệt trong sự đo lường giữa thông tin bộ phận và thông tin khác trong báo cáo tài chính và phân bổ không đối xứng cho các bộ phận phải báo cáo [IFRS 8.27]
  • đối chiếu tổng doanh thu của bộ phận, lãi hoặc lỗ của bộ phận phải báo cáo, tài sản của bộ phận *, nợ phải trả của bộ phận * và các khoản mục trọng yếu khác với các khoản mục tương ứng trong báo cáo tài chính của đơn vị [IFRS 8.21 (b) và 28]
  • một số công bố cho toàn đơn vị được yêu cầu ngay cả khi đơn vị chỉ có một bộ phận phải báo cáo, bao gồm thông tin về từng sản phẩm và dịch vụ hoặc các nhóm sản phẩm và dịch vụ [IFRS 8.32]
  • phân tích doanh thu và một số tài sản dài hạn nhất định theo khu vực địa lý – với yêu cầu mở rộng về công bố doanh thu / tài sản của từng quốc gia nước ngoài (nếu trọng yếu), bất kể việc xác định các bộ phận kinh doanh [IFRS 8.33]
  • thông tin về giao dịch với các khách hàng chính [IFRS 8.34]

 

* Việc công bố thông tin này chỉ được yêu cầu nếu những giá trị đó được cung cấp thường xuyên cho người ra quyết định điều hành chủ chốt hoặc trong trường hợp các khoản mục cụ thể của doanh thu và chi phí hoặc các khoản mục liên quan đến tài sản, nếu những giá trị cụ thể đó được bao gồm trong thước đo phù hợp (lãi hoặc lỗ của bộ phận hoặc các tài sản bộ phận).

IAS 34 yêu cầu thông tin bộ phận đáng kể vào ngày báo cáo giữa niên độ.

NHỮNG KHÁC BIỆT CÒN LẠI SO VỚI US GAAP

Những khác biệt còn lại so với US GAAP (SFAS 131) được liệt kê trong IFRS 8. BC60.

TÓM TẮT NỘI DUNG IFRS 9

TỔNG QUAN

IFRS 9 Công cụ tài chính được ban hành vào ngày 24 tháng 7 năm 2014 là sự thay thế của IASB đối với IAS 39 Công cụ tài chính: Ghi nhận và Đo lường. Chuẩn mực bao gồm các yêu cầu về ghi nhận và đo lường, suy giảm giá trị, dừng ghi nhận và kế toán phòng ngừa rủi ro chung. IASB đã hoàn thành dự án của mình để thay thế IAS 39 theo các giai đoạn, thêm vào chuẩn mực khi hoàn thành từng giai đoạn.

Phiên bản IFRS 9 được ban hành vào năm 2014 thay thế tất cả các phiên bản trước đó và có hiệu lực bắt buộc cho kỳ báo cáo bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 năm 2018 với việc áp dụng sớm được cho phép (theo các yêu cầu chứng nhận của quốc gia). Trong khoảng thời gian giới hạn, các phiên bản trước của IFRS 9 có thể được lựa chọn áp dụng sớm hơn nếu chưa được thực hiện, với điều kiện ngày áp dụng lần đầu phù hợp là trước ngày 1 tháng 2 năm 2015.

IFRS 9 không thay thế các yêu cầu đối với kế toán phòng ngừa rủi ro giá trị hợp lý danh mục đầu tư đối với rủi ro lãi suất (thường được gọi là các yêu cầu ‘kế toán phòng ngừa rủi ro vĩ mô’) vì vậy giai đoạn này của dự án được tách ra khỏi dự án IFRS 9 do tính chất dài hạn hơn của dự án phòng ngừa rủi ro vĩ mô hiện đang ở giai đoạn thảo luận thuộc quá trình cuối cùng.

Vào tháng 4 năm 2014, IASB đã xuất bản tham luận về kế toán quản lý rủi ro năng động: Phương pháp đánh giá lại danh mục đầu tư để phòng ngừa rủi ro vĩ mô. Do đó, ngoại lệ trong IAS 39 đối với phòng ngừa rủi ro giá trị hợp lý đối với mức tỷ lệ lãi suất của danh mục tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính tiếp tục được áp dụng.


GIAI ĐOẠN HOÀN THÀNH IFRS 9

Vào ngày 12 tháng 11 năm 2009, IASB đã ban hành IFRS 9 Công cụ tài chính như là bước đầu tiên trong dự án thay thế IAS 39 Công cụ tài chính: Ghi nhận và Đo lường. IFRS 9 đã đưa ra các yêu cầu mới để phân loại và đo lường tài sản tài chính được áp dụng bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 năm 2013, với việc áp dụng sớm được cho phép. Nhấp để xem Thông cáo báo chí của IASB (PDF 101k).

Vào ngày 28 tháng 10 năm 2010, IASB đã ban hành lại IFRS 9, kết hợp các yêu cầu mới về kế toán nợ phải trả tài chính và từ IAS 39 mang sang các yêu cầu về dừng ghi nhận tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính. Nhấp để xem Thông cáo báo chí của IASB (PDF 33k).

Vào ngày 16 tháng 12 năm 2011, IASB đã ban hành Công bố về chuyển đổi và ngày hiệu lực bắt buộc (Sửa đổi IFRS 9 và IFRS 7), sửa đổi ngày có hiệu lực của IFRS 9 áp dụng cho kỳ báo cáo hàng năm bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2015, và sửa đổi bản tóm tắt về ban hành lại kỳ báo cáo so sánh và các công bố liên quan trong IFRS 7.

Vào ngày 19 tháng 11 năm 2013, IASB đã ban hành IFRS 9 Công cụ tài chính (Kế toán phòng ngừa rủi ro và sửa đổi IFRS 9, IFRS 7 và IAS 39) sửa đổi IFRS 9 để thêm vào mô hình kế toán phòng ngừa rủi ro chung mới, cho phép áp dụng sớm hơn đối với xử lý kế toán cho những thay đổi giá trị hợp lý do sở hữu tín dụng trên các khoản nợ phải trả được chỉ định theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo lãi lỗ và xóa bỏ ngày hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2015.

Vào ngày 24 tháng 7 năm 2014, IASB đã ban hành phiên bản cuối cùng của IFRS 9 kết hợp mô hình suy giảm giá trị dự kiến ​​mới và đưa ra các sửa đổi có giới hạn đối với các yêu cầu phân loại và đo lường đối với tài sản tài chính. Phiên bản này thay thế tất cả các phiên bản trước và có hiệu lực bắt buộc cho kỳ báo cáo bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2018 với việc áp dụng sớm hơn được cho phép (theo yêu cầu chứng nhận của quốc gia). Trong khoảng thời gian có giới hạn, các phiên bản trước của IFRS 9 có thể được lựa chọn áp dụng sớm nếu chưa được thực hiện, với điều kiện ngày áp dụng lần đầu phù hợp là trước ngày 1 tháng 2 năm 2015.


ĐO LƯỜNG BAN ĐẦU CÔNG CỤ TÀI CHÍNH

Tất cả các công cụ tài chính được đo lường ban đầu theo giá trị hợp lý, cộng hoặc trừ chi phí giao dịch trong trường hợp tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính không ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo lãi lỗ. [IFRS 9, đoạn 5.1.1]


ĐO LƯỜNG TIẾP TỤC TÀI SẢN TÀI CHÍNH

IFRS 9 chia tất cả các tài sản tài chính hiện đang trong phạm vi của IAS 39 thành hai loại – những tài sản được đo lường theo giá trị được phân bổ và những tài sản được đo lường theo giá trị hợp lý.

Khi tài sản được đo lường theo giá trị hợp lý, lãi và lỗ được ghi nhận toàn bộ trong báo cáo lãi lỗ (giá trị hợp lý thông qua báo cáo lãi lỗ, FVTPL) hoặc được ghi nhận trong thu nhập toàn diện khác (giá trị hợp lý thông qua báo cáo thu nhập toàn diện khác, FVTOCI).

Đối với các công cụ nợ, việc phân loại FVTOCI là bắt buộc đối với một số tài sản nhất định ngoại trừ quyền chọn giá trị hợp lý được lựa chọn. Trong khi đối với các khoản đầu tư vốn chủ sở hữu, việc phân loại FVTOCI là một sự lựa chọn. Hơn nữa, các yêu cầu để tái phân loại các khoản lãi hoặc lỗ được ghi nhận trong báo cáo thu nhập toàn diện khác là khác nhau đối với các công cụ nợ và các khoản đầu tư vốn chủ sở hữu.

Việc phân loại tài sản tài chính được thực hiện tại thời điểm ghi nhận ban đầu, cụ thể là khi đơn vị trở thành một bên tham gia điều khoản hợp đồng về công cụ. [IFRS 9, đoạn 4.1.1] Nếu đáp ứng một số điều kiện nhất định, tài sản sau đó có thể được tái phân loại.

Công cụ nợ

Một công cụ nợ đáp ứng hai điều kiện sau đây phải được đo lường theo giá trị được phân bổ (ghi giảm ròng đối với suy giảm giá trị) trừ khi tài sản được chỉ định theo FVTPL theo quyền chọn giá trị hợp lý (xem bên dưới):

  • Phương pháp mô hình kinh doanh: Mục tiêu của mô hình kinh doanh của đơn vị là nắm giữ tài sản tài chính để thu các dòng tiền từ hợp đồng (hơn là bán công cụ trước khi đáo hạn hợp đồng để thực hiện các thay đổi giá trị hợp lý).
  • Phương pháp đặc điểm dòng tiền: Các điều khoản hợp đồng của tài sản tài chính làm phát sinh vào các ngày cụ thể dòng tiền mà chỉ thanh toán nợ gốc và lãi trên dư nợ gốc hiện tại.

 

Đánh giá các đặc điểm của dòng tiền cũng bao gồm phân tích các thay đổi về thời gian hoặc giá trị thanh toán. Cần đánh giá xem dòng tiền trước và sau khi thay đổi chỉ đại diện cho các khoản hoàn trả nợ danh nghĩa và tỷ lệ lãi suất dựa trên chúng.

Ví dụ, quyền chấm dứt có thể phù hợp với điều kiện dòng tiền nếu trong trường hợp chấm dứt, chỉ các khoản thanh toán hiện tại bao gồm nợ gốc và lãi trên nợ gốc và khoản thanh toán bồi thường thích hợp khi áp dụng. Vào tháng 10 năm 2017, IASB đã làm rõ các khoản thanh toán bồi thường cũng có thể mang dấu âm. *

* Đặc điểm trả trước với bồi thường âm (Sửa đổi IFRS 9); được áp dụng hồi tố cho các năm tài chính bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2019; cho phép áp dụng sớm hơn.

Một công cụ nợ đáp ứng hai điều kiện sau phải được đo lường theo FVTOCI ngoại trừ tài sản được chỉ định theo FVTPL theo quyền chọn giá trị hợp lý (xem bên dưới):

  • Phương pháp mô hình kinh doanh: Tài sản tài chính được nắm giữ trong mô hình kinh doanh có mục tiêu đạt được cả thu nhập từ các dòng tiền hợp đồng và bán tài sản tài chính.
  • Phương pháp đặc điểm dòng tiền: Các điều khoản hợp đồng của tài sản tài chính làm phát sinh vào các ngày cụ thể dòng tiền mà chỉ thanh toán nợ gốc và lãi trên dư nợ gốc hiện tại.

 

Tất cả các công cụ nợ khác phải được đo lường theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo lãi lỗ (FVTPL). [IFRS 9, đoạn 4.1.4]

Quyền chọn giá trị hợp lý

Ngay cả khi một công cụ đáp ứng hai yêu cầu đo lường theo giá trị được phân bổ hoặc FVTOCI, thì IFRS 9 chứa một quyền chọn chỉ định khi ghi nhận ban đầu, một tài sản tài chính được đo lường theo FVTPL nếu thực hiện sẽ loại bỏ hoặc giảm đáng kể sự không nhất quán của đo lường hoặc ghi nhận (đôi khi được gọi là “sự không nhất quán về kế toán”), nếu không sẽ phát sinh việc đo lường tài sản hoặc nợ phải trả hoặc ghi nhận các khoản lãi và lỗ trên các cơ sở khác nhau. [IFRS 9, đoạn 4.1.5]

Công cụ vốn chủ sở hữu

Tất cả các khoản đầu tư vốn chủ sở hữu trong phạm vi IFRS 9 phải được đo lường theo giá trị hợp lý trong báo cáo tình hình tài chính, với các thay đổi giá trị được ghi nhận trong báo cáo lãi lỗ, ngoại trừ các khoản đầu tư vốn mà đơn vị đã chọn trình bày những thay đổi giá trị trong báo cáo ‘thu nhập toàn diện khác’. Không có “ngoại lệ giá gốc” cho các cổ phiếu chưa niêm yết.

Quyền chọn ‘thu nhập toàn diện khác’

Nếu một khoản đầu tư vốn không được nắm giữ cho mục đích thương mại, đơn vị có thể thực hiện lựa chọn không thể hủy ngang khi ghi nhận ban đầu để đo lường nó theo FVTOCI, chỉ thu nhập cổ tức được ghi nhận vào báo cáo lãi lỗ. [IFRS 9, đoạn 5.7.5]

Hướng dẫn đo lường

Mặc dù yêu cầu giá trị hợp lý cho tất cả các khoản đầu tư vốn chủ sở hữu, IFRS 9 có hướng dẫn về thời điểm giá gốc có thể là ước tính tốt nhất của giá trị hợp lý và kể cả khi nó không thể đại diện cho giá trị hợp lý.


ĐO LƯỜNG TIẾP TỤC NỢ PHẢI TRẢ TÀI CHÍNH

IFRS 9 không thay đổi mô hình kế toán cơ bản đối với các khoản nợ phải trả tài chính theo IAS 39. Hai loại đo lường tiếp tục tồn tại: FVTPL và giá trị được phân bổ. Nợ phải trả tài chính nắm giữ cho mục đích thương mại được đo lường theo FVTPL và tất cả các khoản nợ phải trả tài chính khác được đo lường theo giá trị được phân bổ trừ khi quyền chọn giá trị hợp lý được áp dụng. [IFRS 9, đoạn 4.2.1]

Quyền chọn giá trị hợp lý

IFRS 9 chứa quyền chọn chỉ định nợ phải trả tài chính được đo lường theo FVTPL nếu [IFRS 9, đoạn 4.2.2]:

  • Nó loại bỏ hoặc giảm đáng kể sự không nhất quán về đo lường hoặc ghi nhận (đôi khi được gọi là “sự không nhất quán về kế toán”) phát sinh từ việc đo lường tài sản hoặc nợ phải trả hoặc ghi nhận các khoản lãi và lỗ trên các cơ sở khác nhau, hoặc
  • Nợ phải trả là một phần hoặc một nhóm của các khoản nợ phải trả tài chính hoặc tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính được quản lý và hiệu quả của nó được đánh giá trên cơ sở giá trị hợp lý, theo tài liệu quản lý rủi ro hoặc chiến lược đầu tư và thông tin về nhóm nợ phải trả được cung cấp nội bộ trên cơ sở đó cho nhân sự quản lý chủ chốt của đơn vị.

 

Nợ phải trả tài chính không đáp ứng bất kỳ tiêu chí nào trong số các tiêu chí này vẫn có thể được chỉ định đo lường theo FVTPL khi nó chứa một hoặc nhiều công cụ phái sinh gắn kèm đủ để điều chỉnh dòng tiền của khoản nợ phải trả và không liên quan chặt chẽ với nhau. [IFRS 9, đoạn 4.3.5]

IFRS 9 yêu cầu lãi và lỗ trên các khoản nợ phải trả tài chính được chỉ định đo lường theo FVTPL phải được chia ra thành giá trị thay đổi trong giá trị hợp lý phân bổ cho thay đổi do rủi ro tín dụng của khoản nợ phải trả, được trình bày trong báo cáo thu nhập toàn diện khác và phần giá trị còn lại được trình bày trong báo cáo lãi lỗ. Hướng dẫn mới cho phép ghi nhận toàn bộ giá trị thay đổi trong giá trị hợp lý trong báo cáo lãi lỗ chỉ khi việc trình bày các thay đổi về rủi ro tín dụng của khoản nợ phải trả trong báo cáo thu nhập toàn diện khác tạo ra hoặc phóng đại sự không nhất quán về kế toán trong báo cáo lãi lỗ. Việc xác định này được thực hiện khi ghi nhận ban đầu và không được đánh giá lại. [IFRS 9, đoạn 5.7.7-5.7.8]

Các giá trị được trình bày trong báo cáo thu nhập toàn diện khác sẽ không được chuyển sang báo cáo lãi lỗ, đơn vị chỉ có thể chuyển lãi hoặc lỗ lũy kế trong phạm vi vốn chủ sở hữu.


 DỪNG GHI NHẬN TÀI SẢN TÀI CHÍNH

Tiền đề cơ bản cho mô hình dừng ghi nhận trong IFRS 9 (được chuyển từ IAS 39 sang) là xác định có hay không tài sản được xem xét dừng ghi nhận: [IFRS 9, đoạn 3.2.2]

  • Toàn bộ tài sản hoặc
  • Dòng tiền được xác định cụ thể từ một tài sản (hoặc một nhóm các tài sản tài chính tương tự) hoặc
  • Một tỷ lệ tương xứng của dòng tiền từ một tài sản (hoặc một nhóm các tài sản tài chính tương tự). hoặc
  • Một tỷ lệ tương xứng của các dòng tiền được xác định cụ thể từ một tài sản tài chính (hoặc một nhóm các tài sản tài chính tương tự)

 

Khi tài sản được xem xét dừng ghi nhận đã được xác định, thì đánh giá tài sản đã được chuyển nhượng hay chưa, và nếu vậy, việc chuyển nhượng tài sản đó có đủ điều kiện để dừng ghi nhận hay không.

Một tài sản được chuyển nhượng nếu đơn vị đã chuyển giao các quyền hợp đồng để nhận các dòng tiền hoặc đơn vị giữ lại các quyền hợp đồng để nhận các dòng tiền từ tài sản, nhưng đã có nghĩa vụ hợp đồng để chuyển các dòng tiền đó theo thỏa thuận đáp ứng ba điều kiện sau: [IFRS 9, đoạn 3.2.4-3.2.5]

  • Đơn vị không có nghĩa vụ thanh toán số tiền cho bên nhận cuối cùng trừ khi nó thu số tiền tương đương tài sản ban đầu
  • Đơn vị bị cấm bán hoặc cầm cố tài sản ban đầu (ngoại trừ việc bảo đảm cho người nhận cuối cùng),
  • Đơn vị có nghĩa vụ chuyển các dòng tiền đó mà không có sự chậm trễ đáng kể

 

Khi đơn vị xác định rằng tài sản đã được chuyển nhượng, thì nó sẽ xác định xem đã chuyển giao đáng kể tất cả các rủi ro và lợi ích của quyền sở hữu tài sản đó hay chưa. Nếu đáng kể tất cả các rủi ro và lợi ích đã được chuyển giao, thì tài sản sẽ được dừng ghi nhận. Nếu đáng kể tất cả các rủi ro và lợi ích vẫn được giữ lại, thì việc dừng ghi nhận tài sản sẽ bị loại trừ. [IFRS 9, đoạn 3.2.6 (a) – (b)]

Nếu đơn vị không giữ lại hoặc không chuyển giao đáng kể tất cả các rủi ro và lợi ích của tài sản, thì đơn vị đó phải đánh giá xem nó có từ bỏ quyền kiểm soát tài sản hay không. Nếu đơn vị không kiểm soát tài sản thì việc dừng ghi nhận là phù hợp; tuy nhiên nếu đơn vị vẫn giữ quyền kiểm soát tài sản, thì đơn vị đó tiếp tục ghi nhận tài sản cho tới khi còn tiếp tục tham gia kiểm soát tài sản. [IFRS 9, đoạn 3.2.6 (c)]

Các bước dừng ghi nhận khác nhau này được tóm tắt trong cây quyết định trong đoạn B3.2.1.


 DỪNG GHI NHẬN NỢ PHẢI TRẢ TÀI CHÍNH

Nợ phải trả tài chính nên được loại bỏ khỏi bảng cân đối kế toán khi và chỉ khi nó được xóa bỏ, nghĩa là khi nghĩa vụ quy định trong hợp đồng được hoàn tất hoặc hủy bỏ hoặc hết hạn. [IFRS 9, đoạn 3.3.1] Trong trường hợp có sự chuyển đổi giữa bên vay hiện tại và bên cho vay các công cụ nợ với các điều khoản khác nhau đáng kể hoặc đã có sự điều chỉnh đáng kể các điều khoản của khoản nợ phải trả tài chính hiện tại, thì giao dịch này được hạch toán như xóa bỏ nợ phải trả tài chính ban đầu và ghi nhận nợ phải trả tài chính mới. Khoản lãi hoặc lỗ từ việc xóa bỏ nợ phải trả tài chính ban đầu được ghi nhận vào báo cáo lãi lỗ. [IFRS 9, đoạn 3.3.2-3.3.3]


 CÔNG CỤ PHÁI SINH

Tất cả các công cụ phái sinh trong phạm vi IFRS 9, bao gồm cả các công cụ liên quan đến các khoản đầu tư vốn cổ phần chưa niêm yết, được đo lường theo giá trị hợp lý. Thay đổi giá trị được ghi nhận vào báo cáo lãi lỗ trừ khi đơn vị đã chọn áp dụng kế toán phòng ngừa rủi ro bằng cách chỉ định công cụ phái sinh như một công cụ phòng ngừa rủi ro trong mối quan hệ phòng ngừa rủi ro đủ điều kiện. 


 CÔNG CỤ PHÁI SINH GẮN KÈM

Công cụ phái sinh gắn kèm là một thành phần của một hợp đồng hỗn hợp mà cũng bao gồm một công cụ cơ sở phi phái sinh, với ảnh hưởng là một số dòng tiền của công cụ kết hợp biến đổi theo cách tương tự như công cụ phái sinh riêng biệt. Một công cụ phái sinh được gắn với một công cụ tài chính nhưng có thể chuyển nhượng độc lập với công cụ đó hoặc có một công cụ đối tác khác, thì không phải là một công cụ phái sinh gắn kèm, mà là một công cụ tài chính riêng biệt. [IFRS 9, đoạn 4.3.1]

Khái niệm công cụ phái sinh gắn kèm tồn tại trong IAS 39 đã được đưa vào IFRS 9 chỉ áp dụng cho tài sản cơ sở không phải là tài sản tài chính trong phạm vi của chuẩn mực. Do đó, các công cụ phái sinh gắn kèm mà theo IAS 39 sẽ được hạch toán riêng theo FVTPL vì chúng không liên quan chặt chẽ với tài sản tài chính cơ sở, sẽ không được tách riêng biệt. Thay vào đó, dòng tiền hợp đồng của tài sản tài chính được đánh giá toàn bộ và toàn bộ tài sản được đo lường theo FVTPL nếu phương pháp đặc điểm dòng tiền theo hợp đồng không được thông qua (xem ở trên).

Hướng dẫn công cụ phái sinh gắn kèm tồn tại trong IAS 39 được bao gồm trong IFRS 9 để giúp người lập báo cáo xác định khi nào công cụ phái sinh gắn kèm có liên quan chặt chẽ với hợp đồng cơ sở nợ phải trả tài chính hoặc hợp đồng cơ sở không thuộc phạm vi của chuẩn mực (ví dụ: hợp đồng cho thuê, hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng mua hoặc bán một khoản mục phi tài chính).


 TÁI PHÂN LOẠI

Đối với tài sản tài chính, việc tái phân loại là bắt buộc giữa FVTPL, FVTOCI và giá trị được phân bổ, khi và chỉ khi mục tiêu mô hình kinh doanh của đơn vị đối với tài sản tài chính thay đổi vì thế việc đánh giá mô hình trước đó sẽ không còn được áp dụng. [IFRS 9, đoạn 4.4.1]

Nếu việc tái phân loại là phù hợp, nó phải thực hiện phi hồi tố kể từ ngày tái phân loại được xác định là ngày đầu tiên của kỳ báo cáo đầu tiên sau khi thay đổi mô hình kinh doanh. Đơn vị không công bố lại các khoản thu nhập, lỗ hoặc lãi được ghi nhận trước đó.

IFRS 9 không cho phép tái phân loại:

  • các khoản đầu tư vốn chủ sở hữu được đo lường theo FVTOCI, hoặc
  • Khi quyền chọn giá trị hợp lý đã được thực hiện trong mọi trường hợp đối với tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính.

 KẾ TOÁN PHÒNG NGỪA RỦI RO

Các yêu cầu kế toán phòng ngừa rủi ro trong IFRS 9 là tùy chọn. Nếu một số tiêu chí đủ điều kiện và được đáp ứng, kế toán phòng ngừa rủi ro cho phép đơn vị phản ánh các hoạt động quản lý rủi ro trong báo cáo tài chính bằng cách kết nối lãi hoặc lỗ trên các công cụ phòng ngừa rủi ro tài chính với lỗ hoặc lãi trên mức rủi ro mà nó phòng ngừa.

Mô hình kế toán phòng ngừa rủi ro trong IFRS 9 không được thiết kế để phù hợp với phòng ngừa rủi ro của các danh mục đầu tư mở, năng động. Kết quả là, đối với phòng ngừa rủi ro lãi suất của danh mục tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính, đơn vị có thể áp dụng các yêu cầu kế toán phòng ngừa rủi ro trong IAS 39 thay vì trong IFRS 9. [IFRS 9 đoạn 6.1.3]

Ngoài ra, khi đơn vị lần đầu áp dụng IFRS 9, nó có thể lựa chọn chính sách kế toán để tiếp tục áp dụng các yêu cầu kế toán phòng ngừa rủi ro của IAS 39 thay vì các yêu cầu của Chương 6 IFRS 9 [IFRS 9 đoạn 7.2.2

Tiêu chí đủ điều kiện cho kế toán phòng ngừa rủi ro

Quan hệ phòng ngừa rủi ro đủ điều kiện cho kế toán phòng ngừa rủi ro chỉ khi tất cả các tiêu chí sau đây được đáp ứng:

  • quan hệ phòng ngừa rủi ro chỉ chứa các công cụ phòng ngừa rủi ro đủ điều kiện và các khoản mục được phòng ngừa rủi ro đủ điều kiện.
  • khi bắt đầu quan hệ phòng ngừa rủi ro, có sự chỉ định và tài liệu chính thức về quan hệ phòng ngừa rủi ro và mục tiêu và chiến lược quản lý rủi ro của đơn vị để thực hiện việc phòng ngừa rủi ro.
  • quan hệ phòng ngừa rủi ro đáp ứng tất cả các yêu cầu về hiệu quả phòng ngừa rủi ro (xem bên dưới) [IFRS 9 đoạn 6.4.1]
Công cụ phòng ngừa rủi ro

Chỉ các hợp đồng với đối tác bên ngoài của đơn vị báo cáo mới có thể được chỉ định là công cụ phòng ngừa rủi ro. [IFRS 9 đoạn 6.2.3]

Công cụ phòng ngừa rủi ro có thể là một công cụ phái sinh (ngoại trừ một số quyền chọn mua) hoặc công cụ tài chính phi phái sinh được đo lường theo FVTPL trừ khi nợ phải trả tài chính được chỉ định đo lường theo FVTPL, trong đó thay đổi do rủi ro tín dụng được trình bày trong OCI. Đối với phòng ngừa rủi ro ngoại tệ, thành phần rủi ro ngoại tệ của một công cụ tài chính phi phái sinh có thể được chỉ định làm công cụ phòng ngừa rủi ro, ngoại trừ các khoản đầu tư vốn chủ sở hữu được chỉ định đo lường theo FVTOCI. [IFRS 9 đoạn 6.2.1-6.2.2]

IFRS 9 cho phép một tỷ lệ (ví dụ: 60%) nhưng không phải là tỷ lệ thời gian (ví dụ: 6 năm đầu tiên của dòng tiền của công cụ 10 năm) của một công cụ phòng ngừa rủi ro được chỉ định làm công cụ phòng ngừa rủi ro. IFRS 9 cũng chỉ cho phép giá trị nội tại của một quyền chọn hoặc phần giao ngay của một hợp đồng kỳ hạn được chỉ định làm công cụ phòng ngừa rủi ro. Đơn vị cũng có thể loại trừ chênh lệch điểm cơ bản của ngoại tệ từ một công cụ phòng ngừa rủi ro được chỉ định. [IFRS 9 đoạn 6.2.4]

IFRS 9 cho phép kết hợp các công cụ phái sinh và phi phái sinh được chỉ định làm công cụ phòng ngừa rủi ro. [IFRS 9 đoạn 6.2.5]

Sự kết hợp của các quyền chọn đã mua và quyền chọn mua sẽ không đủ điều kiện nếu chúng có giá trị quyền chọn mua ròng vào ngày chỉ định. [IFRS 9 đoạn 6.2.]

Khoản mục được phòng ngừa rủi ro

Khoản mục được phòng ngừa rủi ro có thể là một tài sản hoặc nợ phải trả được ghi nhận, một cam kết chắc chắn chưa được ghi nhận, một giao dịch dự báo có khả năng cao xảy ra hoặc một khoản đầu tư ròng vào hoạt động đầu tư nước ngoài và phải được đo lường một cách đáng tin cậy. [IFRS 9 đoạn 6.3.1-6.3.3]

Mức rủi ro tổng hợp là sự kết hợp của khoản mục được phòng ngừa rủi ro đủ điều kiện như được mô tả ở trên và một công cụ phái sinh có thể được chỉ định như một khoản mục được phòng ngừa rủi ro. [IFRS 9 đoạn 6.3.4]

Nhìn chung, khoản mục được phòng ngừa rủi ro liên quan đến đối tác bên ngoài đơn vị báo cáo, ngoại trừ rủi ro ngoại tệ của một loại tiền tệ nội bộ tập đoàn đủ điều kiện là một khoản mục được phòng ngừa rủi ro trong báo cáo tài chính hợp nhất nếu nó tạo ra lãi hoặc lỗ tỷ giá hối đoái mà không được loại bỏ hoàn toàn khi hợp nhất. Ngoài ra, rủi ro ngoại tệ của giao dịch nội bộ tập đoàn dự kiến có khả năng cao xảy ra có thể đủ điều kiện là một khoản mục được phòng ngừa rủi ro trong báo cáo tài chính hợp nhất với điều kiện giao dịch được thực hiện bằng đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ chức năng của đơn vị tham gia giao dịch đó và rủi ro ngoại tệ sẽ ảnh hưởng đến báo cáo lãi lỗ hợp nhất. [IFRS 9 đoạn 6.3.5 -6.3.6]

Đơn vị có thể chỉ định toàn bộ khoản mục hoặc một phần của khoản mục là khoản mục được phòng ngừa rủi ro. Thành phần này có thể là một thành phần rủi ro có thể xác định riêng biệt và có thể đo lường một cách đáng tin cậy; một hoặc nhiều dòng tiền hợp đồng được lựa chọn; hoặc các thành phần của một giá trị danh nghĩa. [IFRS 9 đoạn 6.3.7]

Một nhóm các khoản mục bao gồm cả các vị thế ròng là một khoản mục được phòng ngừa rủi ro đủ điều kiện chỉ khi:

  • nó bao gồm các khoản mục riêng lẻ, các khoản mục được phòng ngừa rủi ro đủ điều kiện;
  • các khoản mục trong nhóm được quản lý cùng nhau trên cùng một cơ sở nhóm cho mục đích quản lý rủi ro; và
  • trong trường hợp phòng ngừa rủi ro dòng tiền của một nhóm các khoản mục mà những biến động của các dòng tiền không dự kiến xấp xỉ tỷ lệ tổng biến động của các dòng tiền của nhóm:
    • đó là phòng ngừa rủi ro ngoại tệ; và
    • việc chỉ định vị thế ròng đó xác định kỳ báo cáo trong đó các giao dịch dự kiến được kỳ vọng ​​sẽ ảnh hưởng đến lãi hoặc lỗ, cũng như bản chất và khối lượng của chúng [IFRS 9 đoạn 6.6.1]

 

Đối với phòng ngừa rủi ro vị thế ròng mà rủi ro phòng ngừa ảnh hưởng đến nhóm các khoản mục khác nhau trong báo cáo lãi lỗ và báo cáo thu nhập toàn diện khác, thì bất kỳ khoản lãi hoặc lỗ phát sinh từ phòng ngừa rủi ro trong báo cáo đó sẽ được trình bày trong một nhóm riêng biệt so với nhóm khoản mục bị ảnh hưởng bởi các khoản mục được phòng ngừa rủi ro. [IFRS 9 đoạn 6.6.4]

Kế toán cho các quan hệ phòng ngừa rủi ro đủ điều kiện

Có ba loại quan hệ phòng ngừa rủi ro:

Phòng ngừa rủi ro giá trị hợp lý: phòng ngừa mức rủi ro gánh chịu đối với những thay đổi trong giá trị hợp lý của một tài sản hoặc khoản nợ phải trả được ghi nhận hoặc một cam kết chắc chắn chưa ghi nhận, hoặc một thành phần của một khoản mục bất kỳ mà có thể quy về một rủi ro cụ thể và có thể ảnh hưởng đến báo cáo lãi lỗ (hoặc OCI trong trường hợp công cụ vốn chủ sở hữu được chỉ định đo lường theo FVTOCI). [IFRS 9 đoạn 6.5.2 (a) và 6.5.3]

Đối với phòng ngừa rủi ro giá trị hợp lý, lãi hoặc lỗ trên công cụ phòng ngừa rủi ro được ghi nhận vào báo cáo lãi lỗ (hoặc OCI, nếu phòng ngừa rủi ro  công cụ vốn đo lường theo FVTOCI và lãi hoặc lỗ trên khoản mục được phòng ngừa rủi ro điều chỉnh giá trị ghi sổ của khoản mục được phòng ngừa rủi ro và được ghi nhận vào báo cáo lãi lỗ. Tuy nhiên, nếu khoản mục được phòng ngừa rủi ro là một công cụ vốn đo lường theo FVTOCI, thì giá trị đó vẫn giữ trong OCI. Khi một khoản mục được phòng ngừa rủi ro là một cam kết chắc chắn chưa ghi nhận, thì khoản lãi hoặc lỗ lũy kế được ghi nhận là tài sản hoặc nợ phải trả tương ứng với lãi hoặc lỗ được ghi nhận trong báo cáo lãi lỗ. [IFRS 9 đoạn 6.5.8]

Nếu khoản mục được phòng ngừa rủi ro là một công cụ nợ được đo lường theo giá trị được phân bổ hoặc FVTOCI, thì bất kỳ điều chỉnh phòng ngừa rủi ro nào cũng sẽ được phân bổ thành lãi hoặc lỗ dựa trên tỷ lệ lãi suất thực được tính toán lại. Phân bổ có thể bắt đầu ngay khi sự điều chỉnh tồn tại và sẽ bắt đầu không chậm hơn thời điểm khoản mục được phòng ngừa rủi ro chấm dứt điều chỉnh cho lãi và lỗ phòng ngừa rủi ro. [IFRS 9 đoạn 6.5.10]

Phòng ngừa rủi ro dòng tiền: phòng ngừa mức rủi ro gánh chịu do sự biến động dòng tiền quy về một rủi ro cụ thể liên quan đến toàn bộ, hoặc một thành phần của một tài sản hoặc nợ phải trả được ghi nhận (như toàn bộ hoặc một số khoản thanh toán lãi trong tương lai đối với khoản nợ có lãi suất biến đổi) hoặc một giao dịch dự kiến có khả năng cao xảy ra và có thể ảnh hưởng đến lãi hoặc lỗ. [IFRS 9 đoạn 6.5.2 (b)]

Đối với phòng ngừa rủi ro dòng tiền, quỹ dự trữ phòng ngừa rủi ro dòng tiền trong vốn chủ sở hữu được điều chỉnh xuống mức thấp hơn sau đây (với giá trị tuyệt đối):

  • Lãi hoặc lỗ lũy kế trên công cụ phòng ngừa rủi ro từ khi bắt đầu phòng ngừa rủi ro; và
  • Thay đổi lũy kế trong giá trị hợp lý của khoản mục được phòng ngừa rủi ro từ khi bắt đầu phòng ngừa rủi ro.

 

Phần lãi hoặc lỗ trên công cụ phòng ngừa rủi ro được xác định là phòng ngừa rủi ro hiệu quả được ghi nhận trong OCI và bất kỳ khoản lãi hoặcy lỗ nào còn lại được xác định là phòng ngừa rủi ro không hiệu quả thì được ghi nhận vào báo cáo lãi lỗ.

Nếu một giao dịch dự kiến được phòng ngừa rủi ro sau đó dẫn đến việc ghi nhận một khoản mục phi tài chính hoặc trở thành một cam kết chắc chắn đối với việc áp dụng kế toán phòng ngừa rủi ro giá trị hợp lý, thì giá trị lũy kế trong quỹ dự trữ phòng ngừa rủi ro dòng tiền được loại bỏ và đưa trực tiếp vào giá gốc ban đầu hoặc giá trị ghi sổ khác của tài sản hoặc nợ phải trả. Trong các trường hợp khác, giá trị lũy kế trong quỹ dự trữ phòng ngừa rủi ro dòng tiền được tái phân loại thành lãi hoặc lỗ trong cùng kỳ như dòng tiền được phòng ngừa rủi ro ảnh hưởng đến lãi hoặc lỗ. [IFRS 9 đoạn 6.5.11]

Khi đơn vị ngừng kế toán phòng ngừa rủi ro cho phòng ngừa rủi ro dòng tiền, nếu dòng tiền tương lai được phòng ngừa rủi ro được dự kiến ​​vẫn xảy ra, thì giá trị lũy kế trong quỹ dự trữ phòng ngừa rủi ro dòng tiền vẫn duy trì cho đến khi dòng tiền trong tương lai xảy ra; nếu dòng tiền tương lai được phòng ngừa rủi ro không dự kiến còn xảy ra, thì giá trị lũy kế đó ngay lập tức được tái phân loại thành lãi hoặc lỗ [IFRS 9 đoạn 6.5.12]

Phòng ngừa rủi ro ngoại tệ của một cam kết chắc chắn có thể được hạch toán như phòng ngừa rủi ro giá trị hợp lý hoặc phòng ngừa rủi ro dòng tiền. [IFRS 9 đoạn 6.5.4]

Phòng ngừa rủi ro đầu tư ròng vào hoạt động nước ngoài (như được định nghĩa trong IAS 21), bao gồm phòng ngừa rủi ro khoản mục tiền tệ được hạch toán như một phần của đầu tư ròng, được hạch toán tương tự như phòng ngừa rủi ro dòng tiền:

  • Phần lãi hoặc lỗ trên công cụ phòng ngừa rủi ro được xác định là phòng ngừa rủi ro hiệu quả được ghi nhận trong OCI; và
  • Phần không hiệu quả được ghi nhận vào báo cáo lãi lỗ. [IFRS 9 đoạn 6.5.13]

 

Lãi hoặc lỗ lũy kế trên công cụ phòng ngừa rủi ro liên quan đến phần hiệu quả của phòng ngừa rủi ro được tái phân loại thành lãi hoặc lỗ khi thanh lý hoặc thanh lý một phần hoạt động nước ngoài. [IFRS 9 đoạn 6.5,14]

Yêu cầu về hiệu quả phòng ngừa rủi ro

Để đủ điều kiện cho kế toán phòng ngừa rủi ro, quan hệ phòng ngừa rủi ro phải đáp ứng các tiêu chí hiệu quả sau đây vào đầu mỗi kỳ phòng ngừa rủi ro:

  • có quan hệ kinh tế giữa khoản mục được phòng ngừa rủi ro và công cụ phòng ngừa rủi ro;
  • ảnh hưởng của rủi ro tín dụng không chi phối các thay đổi giá trị tạo ra từ quan hệ kinh tế đó; và
  • tỷ số phòng ngừa rủi ro của quan hệ phòng ngừa rủi ro giống như tỷ số thực sự được sử dụng trong phòng ngừa rủi ro kinh tế [IFRS 9 đoạn 6.4.1 (c)]

 

Tái cân bằng và ngừng phòng ngừa rủi ro

Nếu quan hệ phòng ngừa rủi ro chấm dứt đáp ứng yêu cầu về hiệu quả phòng ngừa rủi ro liên quan đến tỷ số phòng ngừa rủi ro nhưng mục tiêu quản lý rủi ro đối với quan hệ phòng ngừa được chỉ định đó vẫn giữ nguyên, thì đơn vị điều chỉnh tỷ số phòng ngừa rủi ro của quan hệ phòng ngừa rủi ro để đáp ứng các tiêu chí đủ điều kiện lần nữa. [IFRS 9 đoạn 6.5.5]

Đơn vị ngừng kế toán phòng ngừa rủi ro phi hồi tố chỉ khi quan hệ phòng ngừa rủi ro (hoặc một phần của quan hệ phòng ngừa rủi ro) chấm dứt không còn đáp ứng các tiêu chí đủ điều kiện (sau khi tái cân bằng). Điều này bao gồm các trường hợp khi công cụ phòng ngừa rủi ro hết hạn hoặc được bán, chấm dứt hoặc được thực hiện. Ngừng kế toán phòng ngừa rủi ro có thể ảnh hưởng đến toàn bộ quan hệ phòng ngừa rủi ro hoặc chỉ một phần (trong trường hợp đó, kế toán phòng ngừa rủi ro tiếp tục cho phần còn lại của quan hệ phòng ngừa rủi ro). [IFRS 9 đoạn 6.5.6]

Giá trị thời gian của quyền chọn

Khi đơn vị tách riêng giá trị nội tại và giá trị thời gian của hợp đồng quyền chọn và chỉ định là công cụ phòng ngừa rủi ro chỉ thay đổi giá trị nội tại của quyền chọn, thì đơn vị ghi nhận một số hoặc tất cả thay đổi trong giá trị thời gian trong OCI mà sau đó được loại bỏ hoặc tái phân loại từ vốn chủ sở hữu dưới dạng một giá trị duy nhất hoặc giá trị được phân bổ (tùy thuộc vào bản chất của khoản mục được phòng ngừa rủi ro) và cuối cùng được ghi nhận vào báo cáo lãi lỗ. [IFRS 9 đoạn 6.5.15] Điều này làm giảm biến động lãi hoặc lỗ khi so với việc ghi nhận thay đổi giá trị của giá trị thời gian một cách trực tiếp trong lãi hoặc lỗ.

Điểm kỳ hạn và chênh lệch điểm cơ bản của ngoại tệ

Khi đơn vị tách biệt điểm kỳ hạn và phần giao ngay của hợp đồng kỳ hạn và chỉ định là công cụ phòng ngừa rủi ro chỉ thay đổi giá trị của phần giao ngay hoặc khi đơn vị loại trừ chênh lệch điểm cơ bản của ngoại tệ từ phòng ngừa rủi ro, thì đơn vị có thể ghi nhận thay đổi giá trị của phần bị loại trừ trong OCI mà sau đó được loại bỏ hoặc tái phân loại từ vốn chủ sở hữu dưới dạng một giá trị duy nhất hoặc giá trị được phân bổ (tùy thuộc vào bản chất của khoản mục được phòng ngừa rủi ro) và cuối cùng được ghi nhận vào lãi hoặc lỗ. [IFRS 9 đoạn 6.5.16] Điều này làm giảm biến động lãi hoặc lỗ khi so với việc ghi nhận thay đổi giá trị của điểm kỳ hạn hoặc chênh lệch điểm cơ bản của ngoại tệ một cách trực tiếp vào trong lãi hoặc lỗ.

Mức rủi ro tín dụng gánh chịu được chỉ định theo FVTPL

Nếu đơn vị sử dụng công cụ phái sinh tín dụng đo lường theo FVTPL để quản lý rủi ro tín dụng của công cụ tài chính (Mức rủi ro tín dụng gánh chịu) thì đơn vị có thể chỉ định tất cả hoặc một tỷ lệ của công cụ tài chính đó được đo lường theo FVTPL nếu:

  • Tên của rủi ro tín dụng phù hợp với đơn vị tham chiếu của công cụ phái sinh tín dụng (khớp về tên); và
  • Thời gian sử dụng của công cụ tài chính phù hợp với thời gian sử dụng của công cụ được chuyển giao phù hợp với công cụ phái sinh tín dụng

 

Đơn vị có thể đưa ra chỉ định này bất kể công cụ tài chính được quản lý rủi ro tín dụng có nằm trong phạm vi của IFRS 9 hay không (ví dụ: nó có thể áp dụng cho các cam kết cho vay nằm ngoài phạm vi của IFRS 9). Đơn vị có thể chỉ định công cụ tài chính đó khi ghi nhận ban đầu hoặc sau đó hoặc trong khi nó chưa được ghi nhận và sẽ tài liệu hóa việc chỉ định đồng thời này. [IFRS 9 đoạn 6.7.1]

Nếu được chỉ định sau khi ghi nhận ban đầu, bất kỳ khoản chênh lệch nào trong giá trị ghi sổ trước đó và giá trị hợp lý sẽ được ghi nhận ngay lập tức vào báo cáo lãi lỗ [IFRS 9 đoạn 6.7.2]

Đơn vị ngừng đo lường công cụ tài chính làm phát sinh rủi ro tín dụng theo FVTPL nếu các tiêu chí đủ điều kiện không còn được đáp ứng và công cụ này không được yêu cầu đo lường theo FVTPL. Giá trị hợp lý khi ngừng ghi nhận trở thành giá trị ghi sổ mới. [IFRS 9 đoạn 6.7.3 và 6.7.4]


SUY GIẢM GIÁ TRỊ

Mô hình suy giảm giá trị trong IFRS 9 dựa trên tiền đề của việc cung cấp các khoản lỗ dự kiến.

Phạm vi

IFRS 9 yêu cầu mô hình suy giảm tương tự áp dụng cho tất cả sau đây:

  • Tài sản tài chính đo lường theo giá trị được phân bổ;
  • Tài sản tài chính bắt buộc đo lường theo FVTOCI;
  • Cam kết cho vay khi nghĩa vụ hiện tại được mở rộng đến tín dụng (trừ trường hợp các khoản này được đo lường theo FVTPL);
    • Hợp đồng bảo lãnh tài chính mà áp dụng IFRS 9 (trừ các hợp đồng được đo lường theo FVTPL);
    • các khoản phải thu thuê tài sản trong phạm vi của IAS 17 Thuê tài sản; và
    • Tài sản từ hợp đồng trong phạm vi IFRS 15 Doanh thu từ Hợp đồng với Khách hàng (nghĩa là quyền nhận được thanh toán sau khi chuyển giao hàng hóa hoặc dịch vụ).

 

Cách tiếp cận chung

Ngoại trừ các tài sản tài chính được khởi tạo hoặc được mua bị tổn thất tín dụng (xem bên dưới), thì các khoản tổn thất tín dụng dự kiến ​​được yêu cầu đo lường thông qua khoản dự phòng tổn thất với giá trị bằng:

  • tổn thất tín dụng dự kiến ​​trong vòng 12 tháng (tổn thất tín dụng dự kiến từ các sự kiện mất khả năng thanh toán trên công cụ tài chính có thể xảy ra trong vòng 12 tháng sau ngày báo cáo); hoặc là
  • tổn thất tín dụng dự kiến ​trong suốt thời hạn ​(tổn thất tín dụng dự kiến ​từ tất cả các sự kiện mất khả năng thanh toán có thể xảy ra trong suốt thời hạn của công cụ tài chính).

 

Dự phòng tổn thất cho các tổn thất tín dụng dự kiến ​trong suốt thời hạn đối với công cụ tài chính nếu rủi ro tín dụng của công cụ tài chính đó tăng đáng kể từ sau khi ghi nhận ban đầu, cũng như các tài sản từ hợp đồng hoặc các khoản phải thu thương mại không tạo thành giao dịch tài chính theo IFRS 15. [IFRS 9 đoạn 5.5.3 và 5.5.15]

Ngoài ra, đơn vị có thể chọn chính sách kế toán để ghi nhận các khoản tổn thất tín dụng dự kiến ​trong suốt thời hạn cho tất cả các tài sản từ hợp đồng và / hoặc tất cả các khoản phải thu thương mại tạo thành một giao dịch tài chính theo IFRS 15. Lựa chọn tương tự cũng dành riêng cho các khoản phải thu thuê tài sản. [IFRS 9 đoạn 5.5.16]

Đối với tất cả các công cụ tài chính khác, tổn thất tín dụng dự kiến ​​được đo lường với giá trị bằng khoản lỗ tổn thất tín dụng dự kiến ​​trong vòng 12 tháng. [IFRS 9 đoạn 5.5.5]

Rủi ro tín dụng tăng đáng kể

Ngoại trừ các tài sản tài chính được khởi tạo hoặc được mua bị tổn thất tín dụng (xem bên dưới), thì dự phòng tổn thất cho các công cụ tài chính được đo lường với giá trị bằng tổn thất tín dụng dự kiến ​trong suốt thời hạn nếu rủi ro tín dụng của công cụ tài chính tăng đáng kể sau khi ghi nhận ban đầu, trừ khi rủi ro tín dụng của công cụ tài chính thấp vào ngày báo cáo, trong trường hợp đó có thể giả định rằng rủi ro tín dụng trên công cụ tài chính không tăng đáng kể sau khi ghi nhận ban đầu. [IFRS 9 đoạn 5.5.3 và 5.5.10]

Chuẩn mực xem rủi ro tín dụng thấp nếu rủi ro mất khả năng thanh toán thấp, người đi vay có khả năng cao đáp ứng các nghĩa vụ dòng tiền theo hợp đồng trong thời hạn gần và những thay đổi bất lợi trong điều kiện kinh tế và kinh doanh trong dài hạn, nhưng sẽ không nhất thiết, có thể làm giảm khả năng của người đi vay để thực hiện nghĩa vụ dòng tiền theo hợp đồng. Chuẩn mực cho thấy tỷ số “xếp hạng đầu tư” có thể là một chỉ số cho rủi ro tín dụng thấp. [IFRS 9 đoạn B5.5.22 – B5.5.24]

Việc đánh giá xem có sự gia tăng đáng kể về rủi ro tín dụng hay không dựa trên sự gia tăng xác suất mất khả năng thanh toán xảy ra kể từ khi ghi nhận ban đầu. Theo chuẩn mực, đơn vị có thể sử dụng các phương thức tiếp cận khác nhau để đánh giá xem rủi ro tín dụng có tăng đáng kể hay không (miễn là phương thức tiếp cận đó phù hợp với yêu cầu). Một phương thức tiếp cận có thể phù hợp với các yêu cầu ngay cả khi nó không bao gồm xác suất rõ ràng về xảy ra rủi ro mất khả năng thanh toán như một đầu vào. Hướng dẫn áp dụng cung cấp một danh sách các yếu tố có thể hỗ trợ đơn vị trong việc đánh giá. Ngoài ra, về nguyên tắc việc đánh giá xem khoản dự phòng tổn thất có nên dựa trên tổn thất tín dụng dự kiến ​trong suốt thời hạn hay không được thực hiện trên cơ sở riêng, một số yếu tố hoặc chỉ số có thể không có sẵn ở cấp độ công cụ tài chính. Trong trường hợp này, đơn vị nên thực hiện đánh giá về các nhóm hoặc các phần của danh mục công cụ tài chính thích hợp.

Các yêu cầu cũng chứa một giả định có thể bác bỏ rằng rủi ro tín dụng đã tăng đáng kể khi các khoản thanh toán theo hợp đồng quá hạn 30 ngày. IFRS 9 cũng yêu cầu (trừ các công cụ tài chính được khởi tạo hoặc được mua bị tổn thất tín dụng) nếu rủi ro tín dụng tăng đáng kể từ sau khi ghi nhận ban đầu và đã đảo ngược vào kỳ báo cáo sau đó (nghĩa là rủi ro tín dụng lũy ​​kế không cao hơn đáng kể sau ghi nhận ban đầu), khi đó tổn thất tín dụng dự kiến ​​trên công cụ tài chính sẽ được đảo ngược để đo lường dựa trên giá trị bằng với tổn thất tín dụng dự kiến ​​trong vòng 12 tháng. [IFRS 9 đoạn 5.5.11]

Tài sản tài chính được khởi tạo hoặc được mua bị tổn thất tín dụng

Tài sản tài chính được khởi tạo hoặc được mua bị tổn thất tín dụng được xử lý kế toán khác nhau vì tài sản bị tổn thất tín dụng khi ghi nhận ban đầu. Đối với những tài sản này, đơn vị sẽ ghi nhận những thay đổi trong tổn thất tín dụng dự kiến ​trong suốt thời hạn kể từ khi ghi nhận ban đầu như khoản dự phòng tổn thất với bất kỳ thay đổi đều được ghi nhận trong báo cáo lãi lỗ. Theo yêu cầu, bất kỳ thay đổi thuận lợi nào đối với các tài sản đó đều là lãi do suy giảm giá trị ngay cả khi kết quả dòng tiền dự kiến ​​của tài sản tài chính vượt quá dòng tiền ước tính khi ghi nhận ban đầu. [IFRS 9 đoạn 5.5.13 – 5.5.14]

Tài sản tài chính bị suy giảm giá trị do rủi ro tín dụng

Theo IFRS 9, một tài sản tài chính bị suy giảm giá trị do rủi ro tín dụng khi một hoặc nhiều sự kiện đã xảy ra và có tác động đáng kể đến dòng tiền dự kiến ​​trong tương lai của tài sản tài chính. Nó bao gồm dữ liệu có thể quan sát đem đến sự chú ý của chủ sở hữu tài sản tài chính về các sự kiện sau:

  • Khó khăn tài chính đáng kể của bên phát hành hoặc bên đi vay;
  • Vi phạm hợp đồng, chẳng hạn như mất khả năng thanh toán hoặc quá hạn thanh toán;
  • Bên cho vay vì lý do kinh tế hoặc cam kết theo hợp đồng liên quan đến khó khăn tài chính của bên đi vay, đã cấp cho bên đi vay một sự nhượng bộ mà thông thường không xét đến;
  • Có khả năng cao bên đi vay sẽ phá sản hoặc phải tái cơ cấu hoạt động tài chính khác;
  • Sự biến mất của một thị trường sôi động đối với tài sản tài chính vì những khó khăn tài chính; hoặc là
  • Việc mua hoặc khởi tạo một tài sản tài chính với mức chiết khấu cao phản ánh các khoản tổn thất tín dụng đã phát sinh.
Cơ sở ước tính tổn thất tín dụng dự kiến

Bất kỳ thước đo tổn thất tín dụng dự kiến ​​nào theo IFRS 9 đều sẽ phản ánh giá trị có trọng số xác suất và không thiên lệch được xác định bằng cách đánh giá phạm vi kết quả có thể xảy ra cũng như kết hợp với giá trị thời gian của tiền tệ. Ngoài ra, đơn vị nên xem xét thông tin hợp lý và có tính hỗ trợ về các sự kiện trong quá khứ, điều kiện hiện tại và dự báo hợp lý và có tính hỗ trợ về điều kiện kinh tế trong tương lai khi đo lường tổn thất tín dụng dự kiến. [IFRS 9 đoạn 5.5.17]

Chuẩn mực xác định tổn thất tín dụng dự kiến ​​là tổn thất tín dụng bình quân có trọng số với rủi ro mất khả năng thanh toán tương ứng xảy ra là trọng số. [IFRS 9 Phụ lục A] Trong khi đơn vị không cần xem xét mọi tình huống có thể xảy ra, thì phải xem xét rủi ro hoặc xác suất xảy ra tổn thất tín dụng bằng cách xem xét khả năng xảy ra tổn thất tín dụng và khả năng không xảy ra tổn thất tín dụng, ngay cả khi xác suất xảy ra tổn thất tín dụng là thấp. [IFRS 9 đoạn 5.5,18]

Cụ thể, đối với tổn thất tín dụng dự kiến trong suốt thời hạn, đơn vị được yêu cầu ước tính rủi ro mất khả năng thanh toán xảy ra trên công cụ tài chính trong suốt thời hạn dự kiến. Tổn thất tín dụng dự kiến trong vòng 12 tháng thể hiện sự thiếu hụt tiền trong suốt thời hạn sẽ xảy ra nếu rủi ro mất khả năng thanh toán xảy ra trong vòng 12 tháng sau ngày báo cáo, được xác định bằng xác suất xảy ra rủi ro mất khả năng thanh toán đó.

Đơn vị được yêu cầu kết hợp thông tin hợp lý và có tính hỗ trợ (tức là, có sẵn hợp lý tại ngày báo cáo). Thông tin có sẵn hợp lý nếu có được nó không liên quan đến chi phí hoặc nỗ lực không đáng kể (với thông tin có sẵn cho mục đích lập báo cáo tài chính đủ điều kiện như vậy).

Để áp dụng mô hình cho cam kết cho vay, đơn vị sẽ xem rủi ro mất khả năng thanh toán xảy ra theo khoản vay là cao, trong khi áp dụng mô hình cho các hợp đồng bảo lãnh tài chính, đơn vị sẽ xem xét rủi ro mất khả năng thanh toán xảy ra của bên nợ cụ thể. [IFRS 9 đoạn B5.5.31 và B5.5.32]

Đơn vị có thể sử dụng các công cụ thực tế khi ước tính tổn thất tín dụng dự kiến ​​nếu chúng phù hợp với các nguyên tắc trong Chuẩn mực (ví dụ, tổn thất tín dụng dự kiến ​​đối với các khoản phải thu thương mại có thể được tính bằng ma trận dự phòng trong đó tỷ lệ dự phòng cố định được áp dụng tùy thuộc vào số ngày mà khoản phải thu thương mại đang còn phải thu). [IFRS 9 đoạn B5.5.35]

Để phản ánh giá trị thời gian, các khoản tổn thất tín dụng dự kiến ​​nên được chiết khấu vào ngày báo cáo bằng cách sử dụng tỷ lệ lãi suất thực của tài sản (hoặc xấp xỉ với giá trị đó) được xác định khi ghi nhận ban đầu. Tỷ lệ “lãi suất thực đã điều chỉnh rủi ro tín dụng” nên được sử dụng cho tổn thất tín dụng dự kiến ​​của tài sản tài chính được khởi tạo hoặc được mua bị tổn thất tín dụng. Trái ngược với “tỷ lệ lãi suất thực” (được tính bằng cách sử dụng dòng tiền dự kiến ​​trong khi bỏ qua tổn thất tín dụng dự kiến), lãi suất thực đã điều chỉnh rủi ro tín dụng phản ánh khoản tổn thất tín dụng dự kiến ​​của tài sản tài chính. [IFRS 9 đoạn B5.5.44-45]

Tổn thất tín dụng dự kiến ​​của các cam kết cho vay chưa sử dụng nên được chiết khấu bằng cách sử dụng lãi suất thực (hoặc xấp xỉ) sẽ được áp dụng khi ghi nhận tài sản tài chính phát sinh từ cam kết. Nếu lãi suất thực của một cam kết cho vay không thể được xác định, tỷ lệ chiết khấu sẽ phản ánh đánh giá thị trường hiện tại về giá trị thời gian của tiền tệ và các rủi ro cụ thể đối với dòng tiền nhưng chỉ được mở rộng đến những rủi ro không được tính đến bằng cách điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu. Phương thức tiếp cận này cũng được sử dụng để chiết khấu tổn thất tín dụng dự kiến ​​của các hợp đồng bảo lãnh tài chính. [IFRS 9 đoạn B5.5.47]

Trình bày

Trong khi doanh thu từ lãi vay luôn được yêu cầu trình bày dưới dạng một dòng riêng biệt, nhưng nó được tính khác nhau tùy theo trạng thái của tài sản liên quan đến suy giảm giá trị do rủi ro tín dụng. Trong trường hợp tài sản tài chính không phải là tài sản tài chính được khởi tạo hoặc được mua bị tổn thất tín dụng và không có bằng chứng khách quan về suy giảm giá trị tại ngày báo cáo, thì doanh thu từ lãi vay được tính bằng cách áp dụng phương pháp tỷ lệ lãi suất thực cho giá trị ghi sổ gộp. [IFRS 9 đoạn 5.4.1]

Trong trường hợp tài sản tài chính không phải là tài sản tài chính được khởi tạo hoặc được mua bị tổn thất tín dụng nhưng sau đó bị suy giảm giá trị do rủi ro tín dụng, thì doanh thu từ lãi vay được tính bằng cách áp dụng tỷ lệ lãi suất thực cho số dư của giá trị được phân bổ, bao gồm giá trị ghi sổ gộp được điều chỉnh cho các dự phòng tổn thất. [IFRS 9 đoạn 5.4.1]

Trong trường hợp tài sản tài chính được khởi tạo hoặc được mua bị tổn thất tín dụng, thì doanh thu từ lãi vay luôn được ghi nhận bằng cách áp dụng tỷ lệ lãi suất thực đã điều chỉnh rủi ro tín dụng cho giá trị ghi sổ của giá trị được phân bổ. [IFRS 9 đoạn 5.4.1] Tỷ lệ lãi suất thực đã điều chỉnh rủi ro tín dụng là tỷ lệ mà để chiết khấu dòng tiền dự kiến ​​khi ghi nhận ban đầu (có tính đến khoản tổn thất tín dụng dự kiến ​​cũng như các điều khoản hợp đồng của công cụ tài chính) về giá trị được phân bổ tại thời điểm ghi nhận ban đầu. [IFRS 9 Phụ lục A]

Các sửa đổi kết quả từ IFRS 9 sang IAS 1 yêu cầu lỗ do suy giảm giá trị, bao gồm hoàn nhập lỗ do suy giảm giá trị và lãi do suy giảm giá trị (trong trường hợp tài sản tài chính được khởi tạo hoặc được mua bị tổn thất tín dụng), được trình bày trong một dòng riêng biệt trong báo cáo lãi lỗ và thu nhập toàn diện khác.


CÔNG BỐ

IFRS 9 sửa đổi một số yêu cầu của IFRS 7 Công cụ tài chính: Công bố bao gồm bổ sung công bố về đầu tư vào các công cụ vốn chủ sỡ hữu được chỉ định theo FVTOCI, công bố về hoạt động quản lý rủi ro và kế toán phòng ngừa rủi ro và công bố về quản lý rủi ro tín dụng và suy giảm giá trị.


TƯƠNG TÁC VỚI IFRS 4

Vào ngày 12 tháng 9 năm 2016, IASB đã ban hành các sửa đổi đối với IFRS 4 cung cấp hai quyền chọn cho đơn vị phát hành hợp đồng bảo hiểm trong phạm vi IFRS 4:

  • quyền chọn cho phép đơn vị tái phân loại, từ lãi hoặc lỗ sang thu nhập toàn diện khác, một số thu nhập hoặc chi phí phát sinh từ các tài sản tài chính được chỉ định; được gọi là phương pháp tái phân loại;
  • quyền chọn tạm thời miễn trừ áp dụng IFRS 9 cho các đơn vị có hoạt động chính là phát hành hợp đồng bảo hiểm trong phạm vi IFRS 4; được gọi là phương pháp trì hoãn.

 

Đơn vị chọn áp dụng phương pháp tái phân loại hồi tố cho tài sản tài chính đủ điều kiện khi áp dụng lần đầu IFRS 9. Đơn vị chọn áp dụng phương pháp trì hoãn cho các kỳ báo cáo hàng năm bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2018. Việc áp dụng cả hai phương pháp là quyền chọn và đơn vị được phép ngừng áp dụng chúng trước khi chuẩn mực hợp đồng bảo hiểm mới được áp dụng.

TÓM TẮT NỘI DUNG IFRS 10
TỔNG QUAN

IFRS 10 Báo cáo tài chính hợp nhất đưa ra các yêu cầu cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất, yêu cầu đơn vị hợp nhất các đơn vị mà nó kiểm soát. Kiểm soát yêu cầu việc gánh chịu rủi ro hoặc quyền lợi đối với lợi ích khả biến và khả năng tác động đến các khoản lợi ích thu được đó thông qua quyền chi phối đối với bên được đầu tư.

IFRS 10 được ban hành vào tháng 5 năm 2011 và áp dụng cho kỳ báo cáo hàng năm bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2013.

MỤC TIÊU

Mục tiêu của IFRS 10 là thiết lập các nguyên tắc để trình bày và lập báo cáo tài chính hợp nhất khi một đơn vị kiểm soát một hoặc nhiều đơn vị khác. [IFRS 10: 1]

Chuẩn mực: [IFRS 10: 1]

  • Yêu cầu công ty mẹ (đơn vị kiểm soát một hoặc nhiều đơn vị khác) trình bày báo cáo tài chính hợp nhất
  • Xác định nguyên tắc kiểm soát và thiết lập kiểm soát làm cơ sở cho sự hợp nhất
  • Đưa ra cách thức áp dụng nguyên tắc kiểm soát để xác định việc nhà đầu tư có kiểm soát bên được đầu tư và do đó phải hợp nhất bên được đầu tư
  • Đưa ra các yêu cầu kế toán cho việc lập báo cáo tài chính hợp nhất
  • Xác định đơn vị quản lý quỹ đầu tư và đưa ra miễn trừ hợp nhất các công ty con cụ thể của đơn vị quản lý quỹ đầu tư *.

* Được thêm bởi các sửa đổi Đơn vị quản lý quỹ đầu tư có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2014.

ĐỊNH NGHĨA CHÍNH

Báo cáo tài chính hợp nhất Báo cáo tài chính của một tập đoàn trong đó tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí và các dòng tiền của công ty mẹ và các công ty con được trình bày như là của một đơn vị kinh tế duy nhất.
Quyền kiểm soát đối với bên được đầu tư Nhà đầu tư kiểm soát bên được đầu tư khi chịu rủi ro hoặc được hưởng lợi ích khả biến từ việc tham gia vào bên được đầu tư và có khả năng tác động đến các khoản lợi ích thu được thông qua quyền chi phối đối với bên được đầu tư.
Đơn vị quản lý quỹ đầu tư * Một đơn vị mà:

  • có được quỹ từ một hoặc nhiều nhà đầu tư cho mục đích cung cấp cho (các) nhà đầu tư đó các dịch vụ quản lý đầu tư;
  • cam kết với các nhà đầu tư của mình rằng mục đích kinh doanh của đơn vị chỉ là đầu tư quỹ để thu lợi nhuận từ việc tăng giá khoản đầu tư, từ cổ tức hoặc cả hai; và
  • xác định giá trị và đánh giá tất cả các khoản đầu tư của mình trên cơ sở giá trị hợp lý
Công ty mẹ Một đơn vị kiểm soát một hoặc nhiều đơn vị khác.
Quyền Các quyền hiện hữu cung cấp khả năng hiện tại để điều hành các hoạt động có liên quan.
Quyền tự vệ Các quyền được thiết lập để bảo vệ phần lợi ích của bên nắm giữ quyền này mà không trao cho nó quyền chi phối đối với đơn vị có liên quan tới các quyền đó.
Các hoạt động liên quan Các hoạt động của bên được đầu tư có ảnh hưởng đáng kể tới lợi nhuận của nó

* Được thêm bởi các sửa đổi Đơn vị quản lý quỹ đầu tư có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2014.

 

KIỂM SOÁT

Nhà đầu tư xác định xem nó có phải là công ty mẹ bằng cách đánh giá xem nó có kiểm soát một hoặc nhiều bên được đầu tư. Nhà đầu tư xem xét tất cả các sự kiện và hoàn cảnh có liên quan khi đánh giá nó có kiểm soát bên được đầu tư.

Một nhà đầu tư kiểm soát bên được đầu tư khi nó gánh chịu rủi ro , hoặc có quyền lợi đối với lợi ích khả biến từ việc tham gia vào bên được đầu tư và có khả năng tác động đến các khoản lợi ích thu được thông qua quyền chi phối đối với bên được đầu tư. [IFRS 10: 5-6; IFRS 10: 8]

Nhà đầu tư kiểm soát bên được đầu tư khi và chỉ khi nhà đầu tư có tất cả các yếu tố sau: [IFRS 10: 7]

  • Quyền chi phối đối với bên được đầu tư, tức là nhà đầu tư có quyền hiện hữu cung cấp khả năng để điều hành các hoạt động có liên quan (các hoạt động ảnh hưởng đáng kể đến lợi ích của bên được đầu tư)
  • Chịu rủi ro hoặc có quyền lợi đối với lợi ích khả biến từ việc tham gia vào bên được đầu tư
  • Khả năng sử dụng quyền chi phối của mình đối với bên được đầu tư trong việc tác động đến lợi ích thu được.

 

Quyền chi phối phát sinh từ quyền lợi. Các quyền lợi đó có thể đơn giản (ví dụ: thông qua quyền biểu quyết) hoặc phức tạp (ví dụ: được thể hiện trong các thỏa thuận hợp đồng). Một nhà đầu tư chỉ nắm giữ quyền tự vệ không thể có quyền lực chi phối đối với bên được đầu tư và do đó không thể kiểm soát bên được đầu tư [IFRS 10:11, IFRS 10:14].

Nhà đầu tư phải gánh chịu rủi ro, hoặc có quyền lợi đối với lợi ích khả biến từ việc tham gia vào bên được đầu tư để kiểm soát bên được đầu tư. Lợi ích phải có tiềm năng thay đổi do kết quả hoạt động của bên được đầu tư và có thể là tích cực, tiêu cực hoặc cả hai. [IFRS 10:15]

Công ty mẹ không chỉ có quyền chi phối đối với bên được đầu tư và gánh chịu rủi ro, hoặc có quyền lợi đối với lợi ích khả biến từ việc tham gia vào bên được đầu, công ty mẹ cũng phải có khả năng sử dụng quyền chi phối của mình đối với bên được đầu tư để tác động đến lợi ích từ việc tham gia vào bên được đầu. [IFRS 10:17].

Khi đánh giá xem nhà đầu tư có kiểm soát bên được đầu tư, nhà đầu tư có quyền ra quyết định, sẽ xác định xem nhà đầu tư đóng vai trò là bên chính yếu hay là một đại diện của các bên khác. Một số yếu tố được xem xét trong việc đánh giá này. Chẳng hạn, mức thù lao của người ra quyết định có được xem xét trong việc xác định xem đó có phải là đại diện. [IFRS 10: B58, IFRS 10: B60]

LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT

Công ty mẹ lập báo cáo tài chính hợp nhất bằng cách sử dụng các chính sách kế toán thống nhất cho các giao dịch và các sự kiện khác trong các trường hợp tương tự. [IFRS 10:19]

Tuy nhiên, công ty mẹ không cần phải trình bày báo cáo tài chính hợp nhất nếu nó đáp ứng tất cả các điều kiện sau: [IFRS 10: 4 (a)]

  • Nó là một công ty con thuộc sở hữu toàn bộ hoặc là một công ty con thuộc sở hữu một phần của một đơn vị khác và các chủ sở hữu khác, bao gồm cả những bên không có quyền bỏ phiếu, đã được thông báo và không phản đối, công ty mẹ không phải trình bày báo cáo tài chính hợp nhất
  • Công cụ nợ hoặc vốn chủ sở hữu của nó không được giao dịch trên thị trường đại chúng (thị trường chứng khoán trong nước hoặc nước ngoài hoặc thị trường phi tập trung, bao gồm thị trường địa phương và khu vực)
  • Nó đã không nộp, cũng không phải trong quá trình nộp báo cáo tài chính với một ủy ban chứng khoán hoặc tổ chức quản lý khác cho mục đích phát hành bất kỳ loại công cụ nào trên thị trường đại chúng, và
  • Công ty mẹ sau cùng hoặc bất kỳ công ty mẹ trung gian nào của công ty mẹ tạo ra báo cáo tài chính có sẵn cho sử dụng chung tuân thủ các IFRS, trong đó các công ty con được hợp nhất hoặc được đo lường theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo lãi lỗ theo IFRS 10. *

 

* Điều khoản đo lường giá trị hợp lý được thêm bởi Đơn vị quản lý quỹ đầu tư: Áp dụng miễn trừ hợp nhất (Sửa đổi đối với các sửa đổi IFRS 10, IFRS 12 và IAS 28), có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2016.

Các đơn vị quản lý quỹ đầu tư bị cấm hợp nhất các công ty con nhất định (xem thêm thông tin bên dưới).

Ngoài ra, quỹ phúc lợi người lao động sau khi nghỉ việc hoặc quỹ phúc lợi dài hạn cho người lao động khác mà IAS 19 Lợi ích người lao động được áp dụng, thì không bắt buộc áp dụng các yêu cầu của IFRS 10. [IFRS 10: 4B]

THỦ TỤC HỢP NHẤT

Báo cáo tài chính hợp nhất: [IFRS 10: B86]

  • Hợp nhất các khoản mục của tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, thu nhập, chi phí và dòng tiền của công ty mẹ với các công ty con
  • Bù trừ (loại bỏ) giá trị sổ sách khoản đầu tư của công ty mẹ vào mỗi công ty con và phần vốn chủ sở hữu của công ty mẹ trong mỗi công ty con (IFRS 3 Hợp nhất kinh doanh giải thích phương pháp hạch toán lợi thế thương mại)
  • Loại bỏ toàn bộ tài sản và nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, thu nhập, chi phí và dòng tiền liên quan đến giao dịch nội bộ giữa các đơn vị thuộc tập đoàn (lợi nhuận hoặc lỗ do giao dịch nội bộ được ghi nhận trong tài sản, như hàng tồn kho và tài sản cố định, được loại bỏ hoàn toàn).

 

Đơn vị báo cáo bao gồm thu nhập và chi phí của công ty con trong báo cáo tài chính hợp nhất kể từ ngày kiểm soát cho đến ngày đơn vị báo cáo ngừng kiểm soát công ty con. Thu nhập và chi phí của công ty con dựa trên giá trị tài sản và nợ phải trả được ghi nhận trong báo cáo tài chính hợp nhất tại ngày mua. [IFRS 10: B88]

Công ty mẹ và các công ty con được yêu cầu có cùng ngày báo cáo hoặc hợp nhất dựa trên thông tin tài chính bổ sung do công ty con chuẩn bị, trừ khi không thể thực hiện được.

Trong trường hợp không thể thực hiện được, thì báo cáo tài chính gần nhất của công ty con được sử dụng, điều chỉnh ảnh hưởng của các giao dịch hoặc sự kiện trọng yếu giữa ngày báo cáo của công ty con và ngày báo cáo tài chính hợp nhất. Chênh lệch giữa ngày lập báo cáo tài chính của công ty con và ngày báo cáo tài chính hợp nhất sẽ không quá ba tháng [IFRS 10: B92, IFRS 10: B93]

 

LỢI ÍCH KHÔNG KIỂM SOÁT

Công ty mẹ trình bày lợi ích không kiểm soát trong báo cáo tình hình tài chính hợp nhất trong phần vốn chủ sở hữu, tách biệt với vốn chủ sở hữu của công ty mẹ. [IFRS 10:22]

Đơn vị báo cáo phân bổ lợi nhuận hoặc lỗ và từng thành phần của thu nhập toàn diện khác cho chủ sở hữu của công ty mẹ và cho lợi ích không kiểm soát. Tỷ lệ phân bổ cho công ty mẹ và lợi ích không kiểm soát được xác định trên cơ sở lợi ích sở hữu hiện tại. [IFRS 10: B94, IFRS 10: B89]

Đơn vị báo cáo cũng phân bổ tổng thu nhập toàn diện cho chủ sở hữu của công ty mẹ và cho lợi ích không kiểm soát ngay cả khi điều này dẫn đến lợi ích không kiểm soát có số dư âm. [IFRS 10: B94]

 

THAY ĐỔI LỢI ÍCH SỞ HỮU

Những thay đổi về lợi ích sở hữu của công ty mẹ trong công ty con không dẫn đến việc mất quyền kiểm soát công ty con là các giao dịch vốn chủ sở hữu (có nghĩa là các giao dịch với chủ sở hữu trong khả năng như chủ sở hữu).

Khi tỷ lệ vốn chủ sở hữu được nắm giữ bởi lợi ích không kiểm soát thay đổi, thì giá trị sổ sách của lợi ích kiểm soát và lợi ích không kiểm soát được điều chỉnh để phản ánh những thay đổi về tỷ lệ lợi ích trong công ty con.

Bất kỳ chênh lệch nào giữa giá trị mà lợi ích không kiểm soát được điều chỉnh và giá trị hợp lý của khoản thanh toán được trả hoặc nhận được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu và phân bổ cho chủ sở hữu của công ty mẹ. [IFRS 10:23, IFRS 10: B96]

Nếu công ty mẹ mất quyền kiểm soát công ty con, thì công ty mẹ [IFRS 10:25]:

  • Dừng ghi nhận tài sản và nợ phải trả của công ty con trước đây từ báo cáo tình hình tài chính hợp nhất
  • Ghi nhận mọi khoản đầu tư được giữ lại trong công ty con trước đây khi mất quyền kiểm soát và sau đó hạch toán nó và mọi khoản nợ bởi hoặc cho công ty con trước đây theo IFRS liên quan. Khoản lãi giữ lại được đo lường lại và giá trị đo lường lại được coi là giá trị hợp lý khi ghi nhận ban đầu tài sản tài chính theo IFRS 9 Công cụ tài chính hoặc, khi thích hợp, vốn hóa vào ghi nhận ban đầu khoản đầu tư vào công ty liên kết hoặc liên doanh
  • Ghi nhận lãi hoặc lỗ liên quan đến việc mất quyền kiểm soát phân bổ cho lợi ích kiểm soát trước đây.

 

Nếu công ty mẹ mất quyền kiểm soát một công ty con không có kinh doanh trong giao dịch với công ty liên kết hoặc liên doanh, thì lãi hoặc lỗ từ các giao dịch đó được ghi nhận vào lãi hoặc lỗ của công ty mẹ chỉ trong phạm vi lợi ích của các nhà đầu tư không liên quan trong công ty liên kết hoặc liên doanh đó. *

* Được thêm bởi Bán hoặc Đóng góp Tài sản giữa Nhà đầu tư và các sửa đổi Liên kết hoặc Liên doanh, có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2016, tuy nhiên, ngày sửa đổi có hiệu lực sau đó được hoãn lại vô thời hạn.

 

MIỄN TRỪ HỢP NHẤT ĐƠN VỊ QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ

[Lưu ý: Miễn trừ hợp nhất đơn vị quản lý quỹ đầu tư được giới thiệu bởi các đơn vị quản lý quỹ đầu tư, được ban hành vào ngày 31 tháng 10 năm 2012 và có hiệu lực cho kỳ báo cáo hàng năm bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2014.]

IFRS 10 chứa các yêu cầu kế toán đặc biệt cho các đơn vị quản lý quỹ đầu tư. Khi đơn vị đáp ứng định nghĩa về ‘đơn vị quản lý quỹ đầu tư’ (xem ở trên), nó không hợp nhất các công ty con hoặc áp dụng IFRS 3 Hợp nhất kinh doanh khi nó có được quyền kiểm soát đơn vị khác. [IFRS 10:31]

Đơn vị được yêu cầu xem xét tất cả các sự kiện và hoàn cảnh khi đánh giá xem có phải là một đơn vị quản lý quỹ đầu tư, bao gồm cả mục đích và thiết kế. IFRS 10 quy định rằng đơn vị quản lý quỹ đầu tư cần có các đặc điểm điển hình sau [IFRS 10:28]:

  • có nhiều hơn một khoản đầu tư
  • có nhiều hơn một nhà đầu tư
  • có các nhà đầu tư không phải là các bên liên quan của đơn vị
  • có lợi ích sở hữu dưới dạng vốn chủ sở hữu hoặc lợi ích tương tự.

 

Sự vắng mặt của bất kỳ đặc điểm điển hình nào trong số này không nhất thiết loại bỏ đơn vị khỏi việc được phân loại là đơn quản lý quỹ đầu tư.

Đơn vị quản lý quỹ đầu tư được yêu cầu đo lường khoản đầu tư vào công ty con theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo lãi lỗ theo IFRS 9 Công cụ tài chính hoặc IAS 39 Công cụ tài chính: Ghi nhận và Đo lường. [IFRS 10:31]

Tuy nhiên, đơn vị quản lý quỹ đầu tư vẫn được yêu cầu hợp nhất công ty con trong đó công ty con đó cung cấp các dịch vụ liên quan đến hoạt động đầu tư của đơn vị quản lý quỹ đầu tư. [IFRS 10:32] *

* Đơn vị quản lý quỹ đầu tư: Áp dụng Ngoại lệ hợp nhất (Sửa đổi IFRS 10, IFRS 12 và IAS 28) có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2016, làm rõ điều này liên quan đến công ty con không phải là một đơn vị quản lý quỹ đầu tư và mục đích và hoạt động chính của nó là cung cấp dịch vụ liên quan đến hoạt động đầu tư của đơn vị quản lý quỹ đầu tư.

Bởi vì đơn vị quản lý quỹ đầu tư không bắt buộc phải hợp nhất các công ty con, các giao dịch của bên liên quan trong tập đoàn và các số dư hiện có không bị loại bỏ [IAS 24.4, IAS 39.80].

Các yêu cầu đặc biệt áp dụng khi đơn vị trở thành, hoặc không còn là đơn vị quản lý quỹ đầu tư. [IFRS 10: B100-B101]

Miễn trừ hợp nhất chỉ áp dụng cho chính đơn vị quản lý quỹ đầu tư. Theo đó, công ty mẹ của đơn vị quản lý quỹ đầu tư được yêu cầu hợp nhất tất cả các đơn vị mà nó kiểm soát, bao gồm cả những đơn vị được kiểm soát thông qua công ty con là đơn vị quản lý quỹ đầu tư, trừ khi chính công ty mẹ là một đơn vị quản lý quỹ đầu tư. [IFRS 10:33]

CÔNG BỐ

Không có công bố được chỉ định trong IFRS 10. Thay vào đó, IFRS 12 Tiết lộ quyền lợi trong các Thực thể khác phác thảo các tiết lộ cần thiết.

ÁP DỤNG VÀ LỰA CHỌN ÁP DỤNG SỚM

Lưu ý: Phần này đã được cập nhật để phản ánh các sửa đổi đối với IFRS 10 được thực hiện vào tháng 6 năm 2012 và tháng 10 năm 2012.

IFRS 10 được áp dụng cho các kỳ báo cáo hàng năm bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2013 [IFRS 10: C1].

Áp dụng hồi tố được yêu cầu theo IAS 8 Chính sách kế toán, các thay đổi trong ước tính và sai sót kế toán [IFRS 10: C2]. Tuy nhiên, đơn vị không bắt buộc phải điều chỉnh kế toán vì sự liên quan với các đơn vị đã được hợp nhất trước đó và tiếp tục được hợp nhất, hoặc các đơn vị trước đây chưa được hợp nhất và tiếp tục không được hợp nhất vào ngày áp dụng lần đầu IFRS [ IFRS 10: C3].

Ngoài ra, đơn vị không bắt buộc phải trình bày thông tin định lượng theo yêu cầu của đoạn 28 (f) của IAS 8 cho kỳ báo cáo hàng năm ngay trước ngày áp dụng chuẩn mực lần đầu (bắt đầu kỳ báo cáo năm mà lần đầu IFRS 10 được áp dụng) [IFRS 10: C2A-C2B].

Tuy nhiên, đơn vị có thể chọn trình bày thông tin so sánh đã điều chỉnh cho các kỳ báo cáo trước đó, xác định rõ ràng bất kỳ thông tin so sánh chưa được điều chỉnh và giải thích cơ sở mà thông tin so sánh đã được lập [IFRS 10.C6A-C6B].

IFRS 10 quy định điều chỉnh kế toán trong áp dụng lần đầu trong các trường hợp sau:

  • Đơn vị hợp nhất một đơn vị chưa được hợp nhất trước đó [IFRS 10: C4-C4C]
  • Đơn vị không còn hợp nhất một đơn vị đã được hợp nhất trước đó [IFRS 10: C5-C5A]
  • Liên quan đến một số sửa đổi đối với IAS 27 được thực hiện trong năm 2008 đã được chuyển sang IFRS 10 [IFRS 10: C6].

 

Đơn vị có thể áp dụng IFRS 10 cho kỳ kế toán sớm hơn, nhưng nếu làm như vậy thì phải công bố thực tế là đơn vị đã sớm áp dụng chuẩn mực và cũng áp dụng các chuẩn mực sau:

  • IFRS 11 Thỏa thuận chung
  • IFRS 12 Công bố lợi ích trong các đơn vị khác
  • IAS 27 Báo cáo tài chính riêng (sửa đổi năm 2011)
  • IAS 28 Đầu tư vào công ty liên kết và liên doanh (sửa đổi năm 2011).

 

Các sửa đổi được thực hiện bởi Đơn vị quản lý quỹ đầu tư được áp dụng cho các kỳ báo cáo hàng năm bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2014 [IFRS 10: C1B]. Vào ngày áp dụng lần đầu các sửa đổi, đơn vị đánh giá xem nó có phải là đơn vị quản lý quỹ đầu tư trên cơ sở các sự kiện và hoàn cảnh tồn tại vào ngày đó và các điều khoản chuyển tiếp bổ sung được áp dụng [IFRS 10: C3- C3F].


TÓM TẮT NỘI DUNG IFRS 11
TỔNG QUAN

IFRS 11 Thỏa thuận chung đưa ra phương pháp kế toán cho các đơn vị có quyền kiểm soát chung trong một thỏa thuận.

Kiểm soát chung liên quan đến việc chia sẻ quyền kiểm soát theo thỏa thuận hợp đồng và các thỏa thuận có kiểm soát chung được phân loại là một liên doanh (đại diện cho một phần tài sản ròng và vốn chủ sở hữu được hạch toán) hoặc một hoạt động chung (thể hiện quyền đối với tài sản và nghĩa vụ đối với các khoản nợ, được hạch toán tương ứng).

IFRS 11 được ban hành vào tháng 5 năm 2011 và áp dụng cho các kỳ báo cáo hàng năm bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2013.

NGUYÊN TẮC CỐT LÕI

Nguyên tắc cốt lõi của IFRS 11 là một bên tham gia thỏa thuận chung xác định loại thỏa thuận chung có liên quan bằng cách đánh giá các quyền và nghĩa vụ của nó và giải thích cho các quyền và nghĩa vụ đó theo loại thỏa thuận chung đó. [IFRS 11: 1-2]

ĐỊNH NGHĨA CHÍNH

Thỏa thuận chung Một thỏa thuận trong đó hai hoặc nhiều bên có quyền kiểm soát chung.
Kiểm soát chung Thỏa thuận bằng hợp đồng chia sẻ quyền kiểm soát, tồn tại khi các quyết định về những hoạt động liên quan đòi hỏi sự đồng thuận của các bên chia sẻ quyền kiểm soát.
Hoạt động chung Một thỏa thuận chung, theo đó các bên có kiểm soát chung có quyền đối với tài sản và có nghĩa vụ đối với các khoản nợ phải trả, liên quan đến thỏa thuận.
Liên doanh Một thỏa thuận chung theo đó các bên có kiểm soát chung có quyền đối với tài sản thuần của thỏa thuận.
Bên góp vốn liên doanh Bên tham gia vào liên doanh có quyền kiểm soát chung đối với liên doanh đó.
Bên tham gia thỏa thuận chung Một đơn vị tham gia vào một thỏa thuận chung, bất kể việc đơn vị đó có quyền kiểm soát chung đối với thỏa thuận đó hay không.
Đơn vị chuyên biệt Một cấu trúc tài chính riêng, bao gồm những đơn vị có tư cách pháp nhân riêng hoặc đơn vị được công nhận bởi nhà nước, bất kể việc đơn vị đó có tư cách pháp nhân hay không.
THỎA THUẬN CHUNG

Một thỏa thuận chung là một thỏa thuận trong đó hai hoặc nhiều bên có quyền kiểm soát chung. [IFRS 11: 4]

Thỏa thuận chung có các đặc điểm sau: [IFRS 11: 5]

  • các bên bị ràng buộc bởi một thỏa thuận bằng hợp đồng, và
  • thỏa thuận bằng hợp đồng cho phép hai hoặc nhiều bên có quyền kiểm soát chung đối với thỏa thuận đó

 

Một thỏa thuận chung là một hoạt động chung hoặc một liên doanh. [IFRS 11: 6]

KIỂM SOÁT CHUNG

Kiểm soát chung là thỏa thuận bằng hợp đồng chia sẻ quyền kiểm soát, tồn tại khi các quyết định về những hoạt động liên quan đòi hỏi sự đồng thuận của các bên chia sẻ quyền kiểm soát. [IFRS 11: 7]

Trước khi đánh giá xem đơn vị có quyền kiểm soát chung đối với một thỏa thuận, đầu tiên đơn vị phải đánh giá xem các bên hoặc một nhóm các bên có kiểm soát thỏa thuận đó (theo định nghĩa về kiểm soát trong IFRS 10 Báo cáo tài chính hợp nhất). [IFRS 11: B5]

Sau khi kết luận rằng tất cả các bên hoặc một nhóm các bên kiểm soát chung thỏa thuận, thì đơn vị phải đánh giá xem mình có quyền kiểm soát chung thỏa thuận đó hay không. Kiểm soát chung chỉ tồn tại khi các quyết định về các hoạt động liên quan đòi hỏi sự đồng thuận của các bên chia sẻ quyền kiểm soát. [IFRS 11: B6]

Yêu cầu về sự đồng thuận có nghĩa là bất kỳ bên nào có quyền kiểm soát chung đối với thỏa thuận đều có thể ngăn cản bất kỳ bên nào khác, hoặc một nhóm các bên, đưa ra quyết định đơn phương (về các hoạt động liên quan) mà không có sự nhất trí. [IFRS 11: B9]

CÁC LOẠI THỎA THUẬN CHUNG

Thỏa thuận chung là hoạt động chung hoặc liên doanh:

  • Hoạt động chung là một thỏa thuận chung, theo đó các bên kiểm soát chung có quyền đối với tài sản và có nghĩa vụ đối với các khoản nợ phải trả, liên quan đến thỏa thuận. Các bên được gọi là bên tham gia hoạt động chung [IFRS 11:15]
  • Liên doanh là một thỏa thuận chung theo đó các bên kiểm soát chung có quyền đối với tài sản thuần của thỏa thuận. Các bên được gọi là bên góp vốn liên doanh. [IFRS 11:16]

 

PHÂN LOẠI THỎA THUẬN CHUNG

Việc phân loại thỏa thuận chung là hoạt động chung hoặc liên doanh phụ thuộc vào quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia thỏa thuận. Đơn vị xác định loại thỏa thuận chung mà mình tham gia bằng cách xem xét cấu trúc và hình thức của thỏa thuận, các điều khoản mà các bên đã thỏa thuận bằng hợp đồng và các sự kiện và hoàn cảnh khác. [IFRS 11: 6, IFRS 11:14, IFRS 11:17]

Bất kể mục đích, cấu trúc hoặc hình thức của thỏa thuận, việc phân loại các thỏa thuận chung phụ thuộc vào quyền và nghĩa vụ của các bên phát sinh từ thỏa thuận. [IFRS 11: B14; IFRS 11: B15]

Một thỏa thuận chung trong đó tài sản và nợ liên quan đến thỏa thuận được nắm giữ trong một đơn vị chuyên biệt có thể là liên doanh hoặc hoạt động chung. [IFRS 11: B19]

Thỏa thuận chung không được hình thành thông qua một đơn vị chuyên biệt là một hoạt động chung. Trong những trường hợp này, thỏa thuận bằng hợp đồng xác lập quyền của các bên đối với tài sản và nghĩa vụ đối với các khoản nợ phải trả liên quan đến thỏa thuận và quyền của các bên đối với doanh thu tương ứng và nghĩa vụ đối với các chi phí tương ứng. [IFRS 11: B16]

 

BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC BÊN THAM GIA THỎA THUẬN CHUNG
Hoạt động chung

Bên tham gia hoạt động chung ghi nhận lợi ích liên quan trong hoạt động chung: [IFRS 11:20]

  • tài sản, bao gồm cả phần tài sản nắm giữ chung;
  • nợ phải trả, bao gồm cả phần nợ phải trả gánh chịu chung;
  • doanh thu từ việc bán phần sản phẩm đầu ra của hoạt động chung;
  • Phần doanh thu bán sản phẩm do hoạt động chung; và
  • chi phí, bao gồm cả phần chi phí gánh chịu chung.

 

Bên tham gia hoạt động chung hạch toán tài sản, nợ phải trả, doanh thu và chi phí liên quan đến việc tham gia vào hoạt động chung theo các IFRS phù hợp. [IFRS 11:21]

Bên mua có lợi ích trong hoạt động chung trong đó hoạt động đó tạo thành đơn vị kinh doanh, như được định nghĩa trong IFRS 3 Hợp nhất kinh doanh, phải áp dụng tất cả các nguyên tắc kế toán về hợp nhất kinh doanh trong IFRS 3 và các IFRS khác, ngoại trừ các nguyên tắc đó mâu thuẫn với hướng dẫn trong IFRS 11. [IFRS 11: 21A] Những yêu cầu này áp dụng cả cho việc mua lại lợi ích ban đầu trong hoạt động chung và mua lại lợi ích gia tăng trong hoạt động chung (trong trường hợp sau, lợi ích nắm giữ trước đây không được đo lường lại). [IFRS 11: B33C]

Lưu ý: Các yêu cầu trên được đưa ra trong Kế toán mua lại lợi ích trong hoạt động chung, áp dụng cho kỳ báo cáo hàng năm bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2016 trên cơ sở phi hồi tố để mua lại các lợi ích trong hoạt động chung xảy ra từ đầu kỳ báo cáo đầu tiên khi các sửa đổi được áp dụng.

Một bên tham gia vào hoạt động chung, nhưng không có chung quyền kiểm soát, cũng phải xem xét đến lợi ích của mình trong thỏa thuận theo các quy định trên nếu nó có quyền đối với tài sản và nghĩa vụ đối với các khoản nợ phải trả liên quan đến hoạt động chung. [IFRS 11:23]

Liên doanh

Bên góp vốn liên doanh ghi nhận lợi ích trong liên doanh là một khoản đầu tư và sẽ hạch toán khoản đầu tư đó theo phương pháp vốn chủ sở hữu theo IAS 28 – Đầu tư vào công ty liên kết và liên doanh trừ khi đơn vị được miễn áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu được quy định trong chuẩn mực đó. [IFRS 11:24]

Một bên tham gia vào liên doanh, nhưng không có quyền kiểm soát chung, thì hạch toán lợi ích trong thỏa thuận theo IFRS 9 – Công cụ tài chính trừ khi nó có ảnh hưởng đáng kể đối với liên doanh, trong trường hợp đó, nó hạch toán theo IAS 28 (được sửa đổi vào năm 2011). [IFRS 11:25]

 

BÁO CÁO TÀI CHÍNH RIÊNG

Kế toán đối với thỏa thuận chung trong báo cáo tài chính riêng của đơn vị phụ thuộc vào sự tham gia của đơn vị vào thỏa thuận chung và loại thỏa thuận chung đó:

  • Nếu đơn vị là một bên tham gia hoạt động chung hoặc bên góp vốn liên doanh, thì đơn vị sẽ hạch toán lợi ích trong:
    • Hoạt động chung theo các đoạn 20-22;
    • Liên doanh theo đoạn 10 của IAS 27 – Báo cáo tài chính riêng. [IFRS 11:26]
  • Nếu đơn vị là một bên tham gia vào thỏa thuận chung, nhưng không có quyền kiểm soát chung, thì đơn vị sẽ hạch toán lợi ích trong:
    • Hoạt động chung phù hợp với các đoạn 23;
    • Liên doanh theo IFRS 9, trừ khi đơn vị có ảnh hưởng đáng kể đến liên doanh, trong trường hợp đó nó sẽ áp dụng đoạn 10 của IAS 27 (sửa đổi năm 2011). [IFRS 11:27]

 

CÔNG BỐ

Không có công bố được quy định trong IFRS 11. Thay vào đó, IFRS 12 Công bố lợi ích trong đơn vị khác đưa ra các yêu cầu công bố.

ÁP DỤNG VÀ LỰA CHỌN ÁP DỤNG SỚM

Lưu ý: Phần này đã được cập nhật để phản ánh những sửa đổi đối với IFRS 11 được thực hiện vào tháng 6 năm 2012.

IFRS 11 được áp dụng cho các kỳ báo cáo hàng năm bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2013. [IFRS 11: Phụ lục C1]

Khi IFRS 11 được áp dụng lần đầu, đơn vị chỉ cần trình bày thông tin định lượng theo yêu cầu của đoạn 28 (f) của IAS 8 cho kỳ báo cáo hàng năm ngay trước kỳ báo cáo năm đầu tiên áp dụng chuẩn mực [IFRS 11: C1B]

Các điều khoản chuyển tiếp đặc biệt bao gồm: [IFRS 11.Phụ lục C2-C13]

  • chuyển đổi từ phương pháp hợp nhất tương ứng sang phương pháp vốn chủ sở hữu cho các liên doanh
  • chuyển đổi từ phương pháp vốn chủ sở hữu sang kế toán tài sản và nợ phải trả cho các hoạt động chung
  • chuyển đổi trong báo cáo tài chính riêng của đơn vị cho hoạt động chung mà trước đây đã được hạch toán như một khoản đầu tư theo giá gốc.

 

Nhìn chung, các điều chỉnh chuyển tiếp đặc biệt bắt buộc phải được áp dụng vào đầu kỳ báo cáo liền trước (thay vì đầu kỳ báo cáo sớm nhất được trình bày). Tuy nhiên, đơn vị có thể lựa chọn trình bày thông tin so sánh đã điều chỉnh cho các kỳ báo cáo trước đó và phải xác định rõ ràng mọi thông tin so sánh chưa điều chỉnh và giải thích cơ sở lập thông tin so sánh [IFRS 11.C12A-C12B].

Đơn vị có thể áp dụng IFRS 11 cho kỳ kế toán sớm hơn, nhưng nếu làm như vậy, đơn vị phải công bố thông tin thực tế đã sớm áp dụng chuẩn mực và cũng áp dụng các chuẩn mực sau: [IFRS 11. Phụ lục C1]

  • IFRS 10 Báo cáo tài chính hợp nhất
  • IFRS 12 Công bố lợi ích trong các đơn vị khác
  • IAS 27 Báo cáo tài chính riêng (sửa đổi năm 2011)
  • IAS 28 Đầu tư vào công ty liên kết và liên doanh (được sửa đổi bổ sung năm 2011).

 


TÓM TẮT NỘI DUNG IFRS 12
TỔNG QUAN

IFRS 12 Công bố lợi ích trong đơn vị khác là một chuẩn mực công bố hợp nhất đòi hỏi một chuỗi các công bố về lợi ích của đơn vị trong các công ty con, thỏa thuận chung, công ty liên kết và “các đơn vị được cấu trúc” không hợp nhất. Công bố được trình bày dưới dạng một chuỗi các mục tiêu, với hướng dẫn chi tiết về việc đáp ứng các mục tiêu đó.

IFRS 12 được ban hành vào tháng 5 năm 2011 và áp dụng cho các kỳ báo cáo hàng năm bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2013.

MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI IFRS 12

Mục tiêu của IFRS 12 là yêu cầu công bố thông tin cho người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá: [IFRS 12: 1]

  • bản chất và rủi ro liên quan đến lợi ích của đơn vị trong các đơn vị khác
  • Ảnh hưởng của những lợi ích đó đến tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và dòng tiền.

 

Trong trường hợp các công bố theo yêu cầu của IFRS 12, cùng với các công bố theo yêu cầu của các IFRS khác, không đáp ứng mục tiêu trên, thì đơn vị được yêu cầu công bố bất kỳ thông tin bổ sung cần thiết để đáp ứng mục tiêu. [IFRS 12: 3]

IFRS 12 bắt buộc phải được áp dụng bởi đơn vị có lợi ích trong: [IFRS 12: 5]

  • công ty con
  • thỏa thuận chung (hoạt động chung hoặc liên doanh)
  • công ty liên kết
  • đơn vị được cấu trúc không hợp nhất

 

Những cải tiến hàng năm đối với các chuẩn mực IFRS chu kỳ 2014 – 2016 đã làm rõ các công bố được yêu cầu trong IFRS 12 (ngoại trừ B10-B16) cũng áp dụng cho các lợi ích nắm giữ để bán và các hoạt động không tiếp tục theo IFRS 5. [IFRS 12: 5A]

IFRS 12 không áp dụng cho một số quỹ phúc lợi người lao động nhất định, báo cáo tài chính riêng áp dụng IAS 27 Báo cáo tài chính riêng (ngoại trừ liên quan đến các đơn vị được cấu trúc không hợp nhất và các đơn vị quản lý quỹ đầu tư trong một số trường hợp), một số lợi ích nhất định trong liên doanh được nắm giữ bởi đơn vị không có chung quyền kiểm soát và phần lớn lợi ích trong đơn vị khác hạch toán theo IFRS 9 Công cụ tài chính. [IFRS 12: 6]

Đơn vị quản lý quỹ đầu tư lập báo cáo tài chính trong đó tất cả các công ty con được đo lường theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo lãi lỗ trình bày các công bố liên quan đến các đơn vị quản lý quỹ đầu tư theo yêu cầu của IFRS 12. [IFRS 12: 6] *

* Được bổ sung bởi đơn vị quản lý quỹ đầu tư: Sửa đổi áp dụng miễn trừ hợp nhất (Sửa đổi IFRS 10, IFRS 12 và IAS 28), có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm

ĐỊNH NGHĨA CHÍNH

Lợi ích trong đơn vị khác Đề cập đến sự tham gia theo hợp đồng và phi hợp đồng làm cho đơn vị có sự thay đổi lợi nhuận từ kết quả hoạt động của đơn vị khác.

Lợi ích trong đơn vị khác có thể được chứng minh, nhưng không giới hạn, việc nắm giữ vốn chủ sở hữu hoặc các công cụ nợ cũng như các hình thức tham gia khác như cấp ngân quỹ, hỗ trợ thanh khoản, tăng cường tín dụng và bảo lãnh.

Nó bao gồm các phương thức mà một đơn vị có quyền kiểm soát, hoặc chung quyền kiểm soát, hoặc ảnh hưởng đáng kể đến đơn vị khác. Một đơn vị không nhất thiết có lợi ích trong đơn vị khác chỉ vì mối quan hệ khách hàng – nhà cung cấp tượng trưng.

Đơn vị được cấu trúc Đơn vị được thành lập theo đó quyền biểu quyết hoặc quyền tương tự không phải là yếu tố chi phối trong việc quyết định bên nào kiểm soát đơn vị đó,

chẳng hạn như khi các quyền biểu quyết chỉ liên quan đến công việc hành chính và các hoạt động liên quan đều được điều hành theo các thỏa thuận trong hợp đồng.

 

CÔNG BỐ BẮT BUỘC

Lưu ý quan trọng:

Bản tóm tắt các công bố sau đây là bản tóm tắt mức độ cao về các yêu cầu chính của IFRS 12. Nó không liệt kê mọi công bố cụ thể theo yêu cầu của chuẩn mực, nhưng thay vào đó nó nêu bật các mục tiêu, danh mục và bản chất của các công bố được yêu cầu.

IFRS 12 liệt kê các ví dụ cụ thể và các công bố bổ sung mở rộng hơn nữa theo các mục tiêu công bố và bao gồm các hướng dẫn khác về các công bố cần thiết. Do đó, người đọc không nên coi đây là danh sách toàn diện hoặc đầy đủ các yêu cầu công bố thông tin của IFRS 12.

XÉT ĐOÁN VÀ GIẢ ĐỊNH QUAN TRỌNG

Đơn vị công bố thông tin về các xét đoán và giả định quan trọng mà đơn vị đã đưa ra (và những thay đổi trong các xét đoán và giả định đó) khi xác định: [IFRS 12: 7]

  • nó kiểm soát đơn vị khác
  • nó có chung quyền kiểm soát đối với một thỏa thuận hoặc có ảnh hưởng đáng kể đối với đơn vị khác
  • loại thỏa thuận chung (tức là hoạt động chung hoặc liên doanh) khi thỏa thuận đã được thiết lập thông qua một đơn vị chuyên biệt.

 

LỢI ÍCH TRONG CÔNG TY CON

Đơn vị phải công bố thông tin cho người sử dụng báo cáo tài chính hợp nhất của đơn vị: [IFRS 12:10]

  • hiểu được cơ cấu thành phần của tập đoàn
  • hiểu được lợi ích mà các lợi ích không kiểm soát có trong các hoạt động và dòng tiền của tập đoàn
  • đánh giá bản chất và mức độ của những hạn chế đáng kể đối với khả năng tiếp cận hoặc sử dụng tài sản và thanh toán các khoản nợ của tập đoàn
  • đánh giá bản chất và những thay đổi trong rủi ro liên quan đến lợi ích của đơn vị trong các đơn vị được cấu trúc hợp nhất
  • đánh giá hậu quả của thay đổi trong lợi ích sở hữu của đơn vị trong công ty con mà không dẫn đến mất quyền kiểm soát
  • đánh giá hậu quả của việc mất quyền kiểm soát công ty con trong kỳ báo cáo.

 

LỢI ÍCH TRONG CÔNG TY CON KHÔNG HỢP NHẤT

[Lưu ý: Miễn trừ hợp nhất đơn vị quản lý quỹ đầu tư được đề cập trong phần này được đưa ra bởi Đơn vị quản lý quỹ đầu tư, ban hành vào ngày 31 tháng 10 năm 2012 và có hiệu lực cho kỳ báo cáo hàng năm bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2014.]

Theo IFRS 10 Báo cáo tài chính hợp nhất, đơn vị quản lý quỹ đầu tư được yêu cầu áp dụng miễn trừ hợp nhất và thay vào đó hạch toán khoản đầu tư vào công ty con theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo lãi lỗ. [IFRS 10:31].

Trong trường hợp đơn vị là đơn vị quản lý quỹ đầu tư, IFRS 12 yêu cầu công bố thông tin bổ sung, bao gồm:

  • thực tế đơn vị là một đơn vị quản lý quỹ đầu tư [IFRS 12: 19A]
  • thông tin về các xét đoán và giả định quan trọng mà đơn vị đã đưa ra để xác định nó là một đơn vị quản lý quỹ đầu tư, và cụ thể khi đơn vị không có một hoặc nhiều ‘đặc điểm đặc trưng’ của đơn vị quản lý quỹ đầu tư [IFRS 12: 9A]
  • chi tiết về các công ty con không hợp nhất (tên, địa điểm kinh doanh, lợi ích sở hữu đang nắm giữ) [IFRS 12: 19B]
  • chi tiết về mối quan hệ và các giao dịch cụ thể giữa đơn vị quản lý quỹ đầu tư và công ty con (ví dụ: hạn chế chuyển tiền, cam kết, thỏa thuận hỗ trợ, thỏa thuận bằng hợp đồng) [IFRS 12: 19D-19G]
  • thông tin khi đơn vị trở thành hoặc không còn là một đơn vị quản lý quỹ đầu tư [IFRS 12: 9B]

 

Đơn vị thực hiện các công bố này không bắt buộc phải cung cấp các công bố khác theo yêu cầu của IFRS 12 [IFRS 12: 21A, IFRS 12: 25A].

 

LỢI ÍCH TRONG THỎA THUẬN CHUNG VÀ CÔNG TY LIÊN KẾT

Đơn vị phải công bố thông tin để người sử dụng báo cáo tài chính của đơn vị đánh giá: [IFRS 12:20]

  • bản chất, mức độ và ảnh hưởng tài chính của lợi ích trong các thỏa thuận chung và các công ty liên kết, bao gồm bản chất và ảnh hưởng của mối quan hệ hợp đồng với các nhà đầu tư khác có chung quyền kiểm soát hoặc có ảnh hưởng đáng kể đối với các thỏa thuận chung và các công ty liên kết
  • bản chất và những thay đổi của rủi ro liên quan đến lợi ích của đơn vị trong các liên doanh và công ty liên kết.

 

LỢI ÍCH TRONG ĐƠN VỊ ĐƯỢC CẤU TRÚC  KHÔNG HỢP NHẤT

Đơn vị phải công bố thông tin để người sử dụng báo cáo tài chính của đơn vị: [IFRS 12:24]

  • hiểu được bản chất và mức độ lợi ích của đơn vị trong các đơn vị được cấu trúc không hợp nhất
  • đánh giá bản chất và những thay đổi của rủi ro liên quan đến lợi ích của đơn vị trong các đơn vị được cấu trúc không hợp nhất.

 

ÁP DỤNG VÀ LỰA CHỌN ÁP DỤNG SỚM

IFRS 12 được áp dụng cho các kỳ báo cáo hàng năm bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2013. Được phép áp dụng sớm.

Các yêu cầu công bố thông tin của IFRS 12 không cần áp dụng cho bất kỳ kỳ báo cáo nào được trình bày bắt đầu trước kỳ báo cáo năm ngay trước kỳ báo cáo năm đầu tiên mà IFRS 12 được áp dụng [IFRS 12: C2A]

Đơn vị được khuyến khích tự nguyện cung cấp thông tin theo yêu cầu của IFRS 12 trước khi áp dụng. Việc cung cấp một số thông tin công bố theo yêu cầu của IFRS 12 không bắt buộc đơn vị phải tuân thủ tất cả các yêu cầu của IFRS hoặc cũng phải áp dụng:

  • IFRS 10 Báo cáo tài chính hợp nhất
  • IFRS 11 Thỏa thuận chung
  • IAS 27 Báo cáo tài chính riêng (2011)

 

IAS 28 Đầu tư vào công ty liên kết và liên doanh (2011)


TÓM TẮT NỘI DUNG IFRS 13
TỔNG QUAN

IFRS 13 Đo lường giá trị hợp lý áp dụng cho các IFRS có yêu cầu hoặc cho đo lường lường hoặc công bố giá trị hợp lý và cung cấp một bộ khung IFRS duy nhất để đo lường giá trị hợp lý và yêu cầu công bố về đo lường giá trị hợp lý. Chuẩn mực xác định giá trị hợp lý trên cơ sở khái niệm ‘giá đầu ra’ và sử dụng một ‘hệ thống phân cấp giá trị hợp lý’, được tạo ra dựa trên thước đo thị trường, thay vì thước đo cụ thể của đơn vị.

IFRS 13 được ban hành vào tháng 5 năm 2011 và áp dụng cho kỳ báo cáo hàng năm bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 năm 2013

MỤC TIÊU
  • Xác định rõ giá trị hợp lý
  • Thiết lập một bộ khung trong một IFRS duy nhất để đo lườnggiá trị hợp lý
  • Yêu cầu công bố về đo lường giá trị hợp lý.

IFRS 13 áp dụng khi một IFRS khác yêu cầu hoặc cho đo lường lường giá trị hợp lý hoặc công bố về giá trị hợp lý (và các thước đo, chẳng hạn như giá trị hợp lý trừ chi phí bán, dựa trên giá trị hợp lý hoặc các công bố về những thước đo này), ngoại trừ: [IFRS 13: 5 -7]

  • Các giao dịch thanh toán trên cơ sở cổ phiếu trong phạm vi của IFRS 2 Thanh toán trên cơ sở cổ phiếu
  • Giao dịch thuê tài sản trong phạm vi của IAS 17 Thuê tài sản
  • Các đo lường có một số điểm tương đồng với giá trị hợp lý nhưng đó không phải là giá trị hợp lý, chẳng hạn như giá trị thuần có thể thực hiện được trong IAS 2 Hàng tồn kho hoặc giá trị sử dụng trong IAS 36 Suy giảm giá trị tài sản

Miễn trừ bổ sung áp dụng cho các công bố theo yêu cầu của IFRS 13

ĐỊNH NGHĨA CHÍNH

Giá trị hợp lý Giá có thể nhận được khi bán một tài sản hoặc giá chuyển nhượng một khoản nợ phải trả trong một giao dịch tự nguyện có tổ chức giữa các bên tham gia thị trường tại ngày xác định giá trị.
Thị trường sôi động Một thị trường trong đó giao dịch của một tài sản hoặc khoản nợ phải trả diễn ra với tần suất và khối lượng đủ để cung cấp thông tin về giá cả trên cơ sở hoạt động liên tục.
Giá đầu ra Giá có thể nhận được từ việc bán một tài sản hoặc giá chuyển nhượng một khoản nợ phải trả
Sử dụng tối đa và tốt nhất Việc sử dụng các tài sản phi tài chính bởi các bên tham gia thị trường mà có thể tối đa hóa giá trị của tài sản hoặc nhóm tài sản và nợ phải trả (ví dụ như một đơn vị kinh doanh) trong đó tài sản sẽ được sử dụng
Thị trường thuận lợi nhất Thị trường tối đa hóa số tiền sẽ nhận được để bán tài sản hoặc tối thiểu hóa số tiền sẽ phải trả để chuyển nhượng một khoản nợ phải trả, sau khi tính chi phí giao dịch và chi phí vận chuyển.
Thị trường chính yếu Thị trường có khối lượng và mức độ hoạt động lớn nhất đối với tài sản hoặc nợ phải trả.

PHÂN CẤP GIÁ TRỊ HỢP LÝ
Tổng quan

IFRS 13 hướng đến nâng cao tính nhất quán và so sánh trong các đo lường giá trị hợp lý và công bố thông tin liên quan thông qua ‘hệ thống phân cấp giá trị hợp lý’. Hệ thống phân cấp phân loại các đầu vào được sử dụng trong các kỹ thuật định giá thành ba cấp độ.

Hệ thống phân cấp ưu tiên cao nhất cho (giá chưa điều chỉnh) giá niêm yết trong các thị trường sôi động cho các tài sản hoặc nợ phải trả giống nhau và mức ưu tiên thấp nhất cho các đầu vào không quan sát được. [IFRS 13:72]

Nếu các đầu vào được sử dụng để đo lường giá trị hợp lý được phân loại thành các mức độ khác nhau của hệ thống phân cấp giá trị hợp lý, thì thước đo giá trị hợp lý được phân loại toàn bộ theo cấp độ đầu vào thấp nhất mà có ý nghĩa đối với toàn bộ thước đo (dựa trên xét đoán ). [IFRS 13:73]

Đầu vào cấp độ 1

Đầu vào cấp 1 là giá niêm yết trong các thị trường sôi động cho các tài sản hoặc nợ phải trả giống nhau mà đơn vị có thể tiếp cận vào ngày đo lường. [IFRS 13:76]

Giá thị trường niêm yết trong thị trường sôi động cung cấp bằng chứng đáng tin cậy nhất về giá trị hợp lý và được sử dụng mà không cần điều chỉnh để đo lường giá trị hợp lý bất cứ khi nào có sẵn, với các ngoại lệ hạn chế. [IFRS 13:77]

Nếu một đơn vị nắm giữ một vị thế đối với một tài sản hoặc nợ phải trả riêng lẻ và tài sản hoặc nợ phải trả được giao dịch trong một thị trường sôi động, thì giá trị hợp lý của tài sản hoặc nợ phải trả được đo lường trong Cấp độ 1 như là kết quả của giá niêm yết cho tài sản hoặc nợ phải trả riêng lẻ và số lượng được nắm giữ bởi đơn vị, ngay cả khi khối lượng giao dịch hàng ngày bình thường của thị trường không đủ để hấp thụ số lượng nắm giữ và đặt lệnh bán vị thế trong một giao dịch riêng lẻ có thể ảnh hưởng đến giá niêm yết. [IFRS 13:80]

Đầu vào cấp độ 2

Đầu vào cấp độ 2 là các đầu vào khác với giá thị trường niêm yết trong phạm vi cấp độ 1, có thể quan sát được đối với tài sản hoặc nợ phải trả, một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. [IFRS 13:81]

Đầu vào cấp độ 2 bao gồm:

  • Giá niêm yết của các tài sản hoặc nợ phải trả tương tự ở các thị trường sôi động
  • Giá niêm yết của các tài sản hoặc nợ phải trả giống nhau hoặc tương tự ở các thị trường mà không có các đầu vào hoạt động, khác hơn so với giá niêm yết mà có thể quan sát được đối với tài sản hoặc nợ phải trả, ví dụ
    • lãi suất và đường cong lãi suất có thể quan sát được trong các khoảng thời gian niêm yết thông thường
    • các biến động ngầm liên quan
    • khoảng chênh lệch tín dụng
    • Đầu vào có nguồn gốc chủ yếu từ hoặc được chứng thực bằng dữ liệu thị trường quan sát được bằng tương quan hoặc các phương tiện khác (‘đầu vào được thị trường chứng thực’).
Đầu vào cấp 3

Đầu vào cấp độ 3 là đầu vào không quan sát được đối với tài sản hoặc nợ phải trả. [IFRS 13:86]

Các đầu vào không quan sát được sử dụng để đo lường giá trị hợp lý được mở rộng đến các đầu vào thích hợp quan sát được nhưng không có sẵn , do đó cho phép các tình huống có ít hoạt động thị trường đối với tài sản hoặc nợ phải trả tại ngày đo lường. Một đơn vị phát triển các đầu vào không quan sát được bằng cách sử dụng thông tin tốt nhất có sẵn trong các tình huống, có thể bao gồm dữ liệu của chính đơn vị đó, có xem xét đến tất cả thông tin về các giả định của các bên tham gia thị trường có sẵn một cách hợp lý. [IFRS 13: 87-89]

ĐO LƯỜNG GIÁ TRỊ HỢP LÝ
Tổng quan về phương pháp đo lường giá trị hợp lý

Mục tiêu của đo lường giá trị hợp lý là ước tính giá mà tại đó giao dịch tự nguyện có tổ chức để bán tài sản hoặc chuyển nhượng nợ phải trả sẽ diễn ra giữa các bên tham gia thị trường tại ngày đo lường trong điều kiện thị trường hiện tại. Đo lường giá trị hợp lý yêu cầu đơn vị xác định tất cả những điều sau đây: [IFRS 13: B2]

  • Tài sản hoặc nợ phải trả cụ thể là đối tượng của đo lường (phù hợp với đơn vị ghi sổ của nó)
  • Đối với tài sản phi tài chính, tiền đề định giá phù hợp với đo lường (nhất quán với mức sử dụng tối đa và tốt nhất)
  • Thị trường chính yếu (hoặc thuận lợi nhất) cho tài sản hoặc nợ phải trả
  • Kỹ thuật định giá phù hợp cho đo lường, xem xét đến tính có sẵn của dữ liệu để phát triển đầu vào đại diện cho các giả định mà các bên tham gia thị trường sẽ sử dụng khi định giá tài sản hoặc nợ phải trả và mức độ phân cấp giá trị hợp lý trong đó đầu vào được phân loại.
Hướng dẫn đo lường

IFRS 13 cung cấp hướng dẫn về đo lường giá trị hợp lý, bao gồm:

  • Đơn vị xem xét đến các đặc điểm của tài sản hoặc nợ phải trả được đo lường mà các bên tham gia thị trường sẽ xem xét khi định giá tài sản hoặc nợ phải trả tại ngày đo lường (ví dụ: điều kiện và vị trí của tài sản và mọi hạn chế đối với việc bán và sử dụng tài sản) [IFRS 13:11]
  • Đo lường giá trị hợp lý giả định một giao dịch tự nguyện có tổ chức giữa các bên tham gia thị trường tại ngày đo lường trong điều kiện thị trường hiện tại [IFRS 13:15]
  • Đo lường giá trị hợp lý giả định một giao dịch diễn ra trong thị trường chính yếu đối với tài sản hoặc nợ phải trả, hoặc khi không có thị trường chính yếu, thị trường thuận lợi nhất cho tài sản hoặc nợ phải trả [IFRS 13:24]
  • Đo lường giá trị hợp lý của một tài sản phi tài chính có xem xét đến việc sử dụng tối đa và tốt nhất [IFRS 13:27]
  • Đo lường giá trị hợp lý của một khoản nợ tài chính hoặc phi tài chính hoặc các công cụ vốn chủ sở hữu của đơn vị giả định rằng nó được chuyển nhượng cho một bên tham gia thị trường vào ngày đo lường, mà không có sự thanh toán, xóa nợ hoặc hủy bỏ tại ngày đo lường [IFRS 13:34]
  • Giá trị hợp lý của nợ phải trả phản ánh rủi ro không thực hiện được nghĩa vụ (rủi ro đơn vị sẽ không thực hiện nghĩa vụ), bao gồm rủi ro tín dụng của chính đơn vị và giả định rủi ro không thực hiện được nghĩa vụ tương tự trước và sau khi chuyển nhượng nợ phải trả [IFRS 13: 42]
  • Một ngoại lệ tùy chọn áp dụng cho một số tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính với các vị thế bù trừ rủi ro thị trường hoặc rủi ro tín dụng đối tác, mang đến các điều kiện được đáp ứng (yêu cầu công bố bổ sung). [IFRS 13:48, IFRS 13:96]
Kỹ thuật định giá

Đơn vị sử dụng các kỹ thuật định giá phù hợp với bối cảnh và trong đó có đủ dữ liệu sẵn có để đo lường giá trị hợp lý, tối đa hóa việc sử dụng các đầu vào phù hợp quan sát được và giảm tối thiểu việc sử dụng các đầu vào không quan sát được. [IFRS 13:61, IFRS 13:67]

Mục tiêu của việc sử dụng kỹ thuật định giá là ước tính giá mà tại đó giao dịch tự nguyện có tổ chức để bán tài sản hoặc chuyển nhượng nợ phải trả sẽ diễn ra giữa các bên tham gia thị trường và ngày đo lường trong điều kiện thị trường hiện tại. Ba kỹ thuật định giá được sử dụng rộng rãi: [IFRS 13:62]

  • Phương pháp thị trường – sử dụng giá cả và các thông tin liên quan khác được tạo ra bởi các giao dịch thị trường liên quan đến tài sản, nợ phải trả giống nhau hoặc tương đương (tương tự) hoặc một nhóm tài sản và nợ phải trả (ví dụ: một đơn vị kinh doanh)
  • Phương pháp chi phí – phản ánh số tiền hiện tại sẽ được yêu cầu để thay thế năng lực dịch vụ của một tài sản (chi phí thay thế hiện tại)
  • Phương pháp thu nhập – chuyển đổi số tiền tương lai (dòng tiền hoặc thu nhập và chi phí) thành số tiền hiện tại (chiết khấu), phản ánh các kỳ vọng thị trường hiện tại về số tiền trong tương lai.

Trong một số trường hợp, sử dụng một kỹ thuật định giá duy nhất sẽ phù hợp, trong khi những trường hợp khác, nhiều kỹ thuật định giá sẽ phù hợp. [IFRS 13:63]

CÔNG BỐ
Mục tiêu công bố

IFRS 13 yêu cầu đơn vị công bố thông tin giúp người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá cả hai điều sau đây: [IFRS 13:91]

  • Đối với tài sản và nợ phải trả được đo lường theo giá trị hợp lý trên cơ sở định kỳ hoặc không định kỳ trong báo cáo tình hình tài chính sau khi ghi nhận ban đầu, các kỹ thuật định giá và các đầu vào được sử dụng để phát triển các đo lường đó
  • Đối với các đo lường giá trị hợp lý bằng cách sử dụng các đầu vào không quan sát được một cách đáng kể (cấp độ 3), ảnh hưởng của các đo lường này đến lãi lỗ hoặc thu nhập toàn diện khác trong kỳ.
Miễn trừ công bố

Các yêu cầu công bố không bắt buộc đối với: [IFRS 13: 7]

  • Tài sản – quỹ phúc lợi người lao động được đo lường theo giá trị hợp lý theo IAS 19 Phúc lợi người lao động
  • Các khoản đầu tư quỹ lợi ích hưu trí được đo lường giá trị hợp lý theo IAS 26 Kế toán và báo cáo quỹ phúc lợi hưu trí
  • Các tài sản mà có giá trị thu hồi là giá trị hợp lý trừ chi phí thanh lý theo IAS 36 Suy giảm giá trị tài sản.
Xác định các phân nhóm

Trong trường hợp bắt buộc phải cung cấp thông tin cho từng phân nhóm tài sản hoặc nợ phải trả, đơn vị xác định các phân nhóm phù hợp trên cơ sở tính chất, đặc điểm và rủi ro của tài sản hoặc nợ phải trả và mức độ phân cấp giá trị hợp lý trong đó đo lường giá trị hợp lý được phân loại. [IFRS 13:94]

Việc xác định các phân nhóm tài sản và nợ phải trả phù hợp mà ở đó các công bố về đo lường giá trị hợp lý cần được cung cấp đòi hỏi phải có sự xét đoán. Một phân nhóm tài sản và nợ phải trả thường sẽ yêu cầu phân ra nhiều hơn các khoản mục được trình bày trong báo cáo tình hình tài chính. Số lượng các phân nhóm có thể cần nhiều hơn cho các đo lường giá trị hợp lý được phân loại trong Cấp độ 3.

Một số công bố được phân biệt trên các đo lường:

  • Các đo lường giá trị hợp lý định kỳ – đo lường giá trị hợp lý được yêu cầu hoặc cho phép bởi các IFRS khác được ghi nhận trong báo cáo tình hình tài chính vào cuối kỳ báo cáo
  • Các đo lường giá trị hợp lý không định kỳ là các đo lường giá trị hợp lý được yêu cầu hoặc cho phép bởi các IFRS khác được đo lường trong báo cáo tình hình tài chính trong các trường hợp cụ thể.
Công bố cụ thể

Để đáp ứng mục tiêu công bố, các yêu cầu công bố tối thiểu sau đây được yêu cầu cho từng phân nhóm tài sản và nợ phải trả được đo lường theo giá trị hợp lý (bao gồm các đo lường dựa trên giá trị hợp lý trong phạm vi của IFRS này) trong báo cáo tình hình tài chính sau khi ghi nhận ban đầu (lưu ý các yêu cầu được tóm tắt và yêu cầu công bố bổ sung khi cần thiết): [IFRS 13:93]

  • Đo lường giá trị hợp lý vào cuối kỳ báo cáo *
  • Đối với đo lường giá trị hợp lý không định kỳ, lý do của đo lường *
  • Mức độ phân cấp giá trị hợp lý trong đó các đo lường giá trị hợp lý được phân loại toàn bộ vào một cấp (Cấp 1, 2 hoặc 3) *
  • Đối với tài sản và nợ phải trả nắm giữ tại ngày báo cáo được đo lường theo giá trị hợp lý trên cơ sở định kỳ, số tiền của bất kỳ khoản chuyển đổi nào giữa Cấp 1 và Cấp 2 của phân cấp giá trị hợp lý, các lý do cho các chuyển đổi đó và chính sách của đơn vị để xác định khi nào chuyển đổi giữa các cấp được coi là đã xảy ra, công bố và thuyết minh riêng các chuyển vào và chuyển ra khỏi mỗi cấp độ.
  • Đối với các đo lường giá trị hợp lý được phân loại trong Cấp độ 2 và Cấp độ 3 của hệ thống phân cấp giá trị hợp lý, mô tả về (các) kỹ thuật định giá và các đầu vào được sử dụng trong đo lường giá trị hợp lý, mọi thay đổi trong kỹ thuật định giá và lý do thực hiện thay đổi như vậy (với một số ngoại lệ) *
  • Đối với các đo lường giá trị hợp lý được phân loại trong Cấp độ 3 của phân cấp giá trị hợp lý, thông tin định lượng về các đầu vào quan trọng không quan sát được sử dụng trong đo lường giá trị hợp lý (với một số ngoại lệ)
  • Đối với các đo lường giá trị hợp lý định kỳ được phân loại trong Cấp độ 3 của hệ thống phân cấp giá trị hợp lý, đối chiếu từ số dư đầu kỳ đến số dư cuối kỳ, công bố riêng các thay đổi trong kỳ báo cáo như sau:
    • Tổng số lãi hoặc lỗ trong kỳ được ghi nhận trong báo cáo lãi lỗ và (các) khoản mục trong báo cáo lãi lỗ trong đó các khoản lãi hoặc lỗ được ghi nhận – công bố riêng giá trị trong báo cáo lãi lỗ do thay đổi trong các khoản lãi hoặc lỗ chưa thực hiện liên quan đến các tài sản và nợ phải trả này vào cuối kỳ báo cáo và (các) khoản mục trong báo cáo lãi lỗ mà trong đó các khoản lãi hoặc lỗ chưa thực hiện được ghi nhận.
    • Tổng số lãi hoặc lỗ trong kỳ được ghi nhận trong báo cáo thu nhập toàn diện khác và (các) khoản mục trong báo cáo thu nhập toàn diện khác trong đó các khoản lãi hoặc lỗ đó được ghi nhận
    • Mua, bán, phát hành và thanh toán (mỗi loại thay đổi được công bố riêng)
    • Giá trị của bất kỳ khoản chuyển vào hoặc chuyển ra khỏi Cấp độ 3 của hệ thống phân cấp giá trị hợp lý, lý do cho những lần chuyển đổi đó và chính sách của đơn vị để xác định khi nào việc chuyển đổi giữa các cấp được coi là đã xảy ra. Chuyển đổi vào Cấp độ 3 sẽ được công bố và thuyết minh riêng so với chuyển ra khỏi Cấp độ 3.
  • Đối với đo lường giá trị hợp lý được phân loại trong Cấp độ 3 của hệ thống phân cấp giá trị hợp lý, mô tả về các quy trình định giá được sử dụng bởi đơn vị
  • Đối với đo lường giá trị hợp lý định kỳ được phân loại trong Cấp độ 3 của hệ thống phân cấp giá trị hợp lý:
    • Một mô tả tường thuật về độ nhạy của đo lường giá trị hợp lý với những thay đổi trong các đầu vào không quan sát được nếu thay đổi các đầu vào này với một giá trị khác nhau có thể dẫn đến đo lường giá trị hợp lý cao hơn hoặc thấp hơn một cách đáng kể. Nếu có mối tương quan giữa các đầu vào này với các đầu vào không quan sát được khác được sử dụng trong đo lường giá trị hợp lý, đơn vị cũng cung cấp một mô tả về các mối quan hệ đó và về cách thức chúng có thể khuếch đại hoặc giảm thiểu tác động của những thay đổi trong các đầu vào không quan sát được lên đo lường giá trị hợp lý
    • Đối với tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính, nếu thay đổi một hoặc nhiều đầu vào không quan sát được để phản ánh các giả định thay thế hợp lý có thể thay đổi đáng kể giá trị hợp lý, đơn vị sẽ nêu ra sự kiện đó và công bố ảnh hưởng của những thay đổi đó. Đơn vị sẽ công bố cách thức tác động của thay đổi để phản ánh một giả định thay thế hợp lý được tính toán.
  • nếu sử dụng tối đa và tốt nhất các tài sản phi tài chính khác so với việc sử dụng hiện tại, đơn vị sẽ công bố thực tế đó và tại sao tài sản phi tài chính lại được sử dụng theo cách khác với sử dụng tối đa và tốt nhất.

‘*’ trong danh sách trên chỉ ra rằng việc công bố cũng được áp dụng cho một phân nhóm tài sản hoặc nợ phải trả không được đo lường theo giá trị hợp lý trong báo cáo tình hình tài chính nhưng theo đó giá trị hợp lý được công bố. [IFRS 13:97]

Công bố định lượng được yêu cầu trình bày theo định dạng bảng trừ khi định dạng khác phù hợp hơn. [IFRS 13:99]

NGÀY HIỆU LỰC VÀ CHUYỂN ĐỔI

[IFRS 13: Phụ lục C]

IFRS 13 được áp dụng cho kỳ báo cáo hàng năm bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2013. Đơn vị có thể áp dụng IFRS 13 cho kỳ kế toán sớm hơn, nhưng nếu thực hiện như vậy phải công bố điều này.

Việc áp dụng về sau được yêu cầu vào đầu kỳ báo cáo hàng năm, trong đó IFRS được áp dụng lần đầu. Thông tin so sánh không cần phải được công bố cho khoảng thời gian trước khi áp dụng lần đầu.

TÓM TẮT NỘI DUNG IFRS 14

TỔNG QUAN

IFRS 14 Các khoản hoãn lại theo luật định cho phép đơn vị lần đầu áp dụng Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế tiếp tục hạch toán, với một số thay đổi hạn chế, đối với ‘số dư các khoản hoãn lại theo luật định’ theo GAAP trước đó, cả khi áp dụng IFRS lần đầu và trong các báo cáo tài chính tiếp theo.

Số dư các khoản hoãn lại theo luật định và các biến động trong các khoản hoãn lại đó, được trình bày riêng biệt trong báo cáo tình hình tài chính và báo cáo lãi lỗ và thu nhập toàn diện khác, đồng thời phải có các công bố cụ thể.

IFRS 14 ban hành lần đầu vào tháng 1 năm 2014 và áp dụng cho báo cáo tài chính IFRS hàng năm của đơn vị cho kỳ báo cáo đầu tiên bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2016


MỤC TIÊU

Mục tiêu của IFRS 14 là xác định các yêu cầu lập báo cáo tài chính đối với ‘số dư các khoản hoãn lại theo luật định’ phát sinh khi một đơn vị cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ cho khách hàng với mức giá hoặc tỷ lệ tuân theo quy định kiểm soát giá. [IFRS 14: 1]

IFRS 14 được thiết lập như một Chuẩn mực có phạm vi hạn chế nhằm cung cấp giải pháp tạm thời, ngắn hạn cho các đơn vị được điều chỉnh bởi quy định kiểm soát giá, chưa áp dụng Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế (IFRS). Mục đích của nó là cho phép các đơn vị được điều chỉnh bởi quy định kiểm soát giá áp dụng IFRS lần đầu để tránh những thay đổi trong chính sách kế toán đối với các khoản hoãn lại theo luật định cho đến khi Ủy ban Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IASB) có thể hoàn thành dự án toàn diện về các hoạt động bị kiểm soát giá.

PHẠM VI

IFRS 14 được phép, nhưng không bắt buộc, áp dụng khi một đơn vị tiến hành các hoạt động bị kiểm soát giá và ghi nhận giá trị trong các báo cáo tài chính theo GAAP trước đó để đáp ứng định nghĩa về ‘số dư các khoản hoãn lại theo luật định’ (đôi khi được gọi là ‘tài sản theo luật định’ và ‘nợ phải trả theo luật định’). [IFRS 14.5]

Các đơn vị đủ điều kiện áp dụng IFRS 14 không bắt buộc phải thực hiện và do đó có thể chỉ chọn áp dụng các yêu cầu của IFRS 1 Lần đầu áp dụng các Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế khi lần đầu tiên áp dụng các IFRS. Việc lựa chọn áp dụng IFRS 14 chỉ có sẵn khi đơn vị áp dụng các IFRS lần đầu tiên, có nghĩa là một đơn vị không thể áp dụng IFRS 14 lần đầu tiên cho các báo cáo tài chính tiếp theo, sau khi đã lập báo cáo tài chính áp dụng các IFRS lần đầu. Tuy nhiên, đơn vị lựa chọn áp dụng IFRS 14 trong báo cáo tài chính IFRS đầu tiên, phải tiếp tục áp dụng trong các báo cáo tài chính tiếp theo. [IFRS 14.6]

 

Khi được áp dụng, các yêu cầu của IFRS 14 phải được áp dụng cho tất cả các số dư các khoản hoãn lại theo luật định phát sinh từ các hoạt động bị kiểm soát giá của đơn vị. [IFRS 14.8]


ĐỊNH NGHĨA CHÍNH

Quy định kiểm soát giá Khung giá được thiết lập để tính phí cho khách hàng đối với hàng hóa, dịch vụ và khung giá đó phải chịu sự giám sát và/hoặc phê duyệt bởi cơ quan quản lý giá.
Cơ quan quản lý giá Một Cơ quan theo luật định có thẩm quyền thiết lập mức giá hoặc khung giá để ràng buộc đơn vị. Cơ quan quản lý giá có thể là bên thứ ba hoặc bên liên quan của đơn vị, bao gồm cả ban quản trị riêng của đơn vị, nếu cơ quan đó được yêu cầu theo luật định để thiết lập mức giá vì lợi ích của khách hàng và đảm bảo tài chính của đơn vị.
Số dư các khoản hoãn lại theo luật định Một phần của chi phí (hoặc thu nhập) không được ghi nhận là tài sản hoặc nợ phải trả theo các Chuẩn mực khác, nhưng đủ điều kiện để hoãn lại vì nó được đưa vào, hoặc được dự kiến sẽ được đưa vào, bởi cơ quan quản lý giá trong việc thiết lập mức giá có thể được tính cho khách hàng.

 


CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN

IFRS 14 quy định miễn trừ áp dụng đoạn 11 của IAS 8 Chính sách kế toán, thay đổi ước tính và sai sót kế toán khi một đơn vị xác định các chính sách kế toán đối với số dư các tài khoản hoãn lại theo luật định. [IFRS 14.9] Đoạn 11 của IAS 8 yêu cầu đơn vị phải xem xét các yêu cầu của các IFRS đối với các vấn đề tương tự và các yêu cầu của Bộ khung khái niệm khi thiết lập các chính sách kế toán của đơn vị.

Tác động của miễn trừ là các đơn vị đủ điều kiện có thể tiếp tục áp dụng các chính sách kế toán được sử dụng đối với số dư các khoản hoãn lại theo luật định trên cơ sở kế toán được sử dụng ngay trước khi áp dụng IFRS (‘GAAP trước đó’) khi áp dụng các IFRS, tuân theo các yêu cầu trình bày của IFRS 14 [IFRS 14.11].

Các đơn vị được phép thay đổi chính sách kế toán đối với số dư các khoản hoãn lại theo luật định của IAS 8, nhưng chỉ khi sự thay đổi đó làm cho báo cáo tài chính phù hợp hơn và không kém tin cậy hơn, hoặc đáng tin cậy hơn và không kém phù hợp hơn đối với nhu cầu ra quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính của đơn vị.

Tuy nhiên, đơn vị không được phép thay đổi các chính sách kế toán để bắt đầu ghi nhận số dư các khoản hoãn lại theo luật định. [IFRS 14.13]

Đơn vị xem tài sản phát sinh từ hoạt động thăm dò và đánh giá là một loại tài sản riêng biệt và công bố thông tin theo yêu cầu của IAS 16 Bất động sản, Nhà xưởng và Thiết bị hoặc IAS 38 Tài sản vô hình phù hợp với cách phân loại tài sản. [IFRS 6.25]

IFRS 6 yêu cầu công bố thông tin xác định và giải thích các giá trị được ghi nhận trong báo cáo tài chính phát sinh từ hoạt động thăm dò và đánh giá tài nguyên khoáng sản, bao gồm: [IFRS 6.23–24]

  • các chính sách kế toán của đơn vị đối với các khoản chi cho hoạt động thăm dò và đánh giá bao gồm ghi nhận các tài sản phát sinh từ hoạt động thăm dò và đánh giá
  • Giá trị tài sản, nợ phải trả, thu nhập và chi phí và các dòng tiền hoạt động và đầu tư phát sinh từ hoạt động thăm dò và đánh giá tài nguyên khoáng sản.

TƯƠNG TÁC VỚI CÁC CHUẨN MỰC KHÁC

Các yêu cầu của các IFRS khác được yêu cầu áp dụng đối với số dư các khoản hoãn lại theo luật định, tùy thuộc vào các trường hợp ngoại lệ, miễn trừ cụ thể và các yêu cầu bổ sung có trong IFRS 14 [IFRS 14.16]. Chúng được tóm tắt ngắn gọn bên dưới: [IFRS 14.B7-B28]

IAS 10 – Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ báo cáo Các yêu cầu của IAS 10 được áp dụng khi xác định những sự kiện sau khi kết thúc kỳ báo cáo cần được xem xét đến trong việc ghi nhận và đo lường số dư các khoản hoãn lại theo luật định
IAS 12 – Thuế thu nhập doanh nghiệp Tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả phát sinh từ số dư các khoản hoãn lại theo luật định được trình bày riêng biệt với tổng giá trị thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và các biến động trong số dư thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại đó được trình bày riêng biệt với chi phí thuế (thu nhập doanh nghiệp)
IAS 33 Lãi trên cổ phiếu Đơn vị áp dụng IFRS 14 được yêu cầu trình bày bổ sung lãi cơ bản và lãi suy giảm trên mỗi cổ phiếu để loại trừ các tác động của biến động ròng trong số dư các khoản hoãn lại theo luật định.
IAS 36 Suy giảm giá trị tài sản Số dư các khoản hoãn lại theo luật định được bao gồm trong giá trị ghi sổ của bất kỳ đơn vị tạo tiền có liên quan (CGU) và được xử lý kế toán theo cách tương tự như các tài sản và nợ phải trả khác khi phát sinh lỗ do suy giảm giá trị
IFRS 3 Hợp nhất kinh doanh Các chính sách kế toán của đơn vị đối với số dư các khoản hoãn lại theo luật định được sử dụng trong việc áp dụng phương pháp mua lại, có thể dẫn đến việc ghi nhận số dư các khoản hoãn lại theo luật định đối với bên bị mua, bất kể bên bị mua có ghi nhận các số dư đó hay không
IFRS 5 Tài sản dài hạn nắm giữ để bán và các hoạt động không tiếp tục Các yêu cầu đo lường của IFRS 5 không áp dụng đối với số dư các khoản hoãn lại theo luật định và các sửa đổi được thực hiện đối với việc trình bày thông tin về các hoạt động không tiếp tục và các nhóm tài sản thanh lý liên quan đến các số dư đó
IFRS 10 – Báo cáo tài chính hợp nhất và

IAS 28 Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh (2011)

Các chính sách kế toán của đơn vị liên quan đến số dư các khoản hoãn lại theo luật định bắt buộc phải áp dụng trong báo cáo tài chính hợp nhất của đơn vị hoặc trong việc xác định thông tin hạch toán vốn chủ sở hữu của các công ty liên kết hoặc liên doanh, mặc dù các bên được đầu tư có thể không ghi nhận số dư các khoản hoãn lại theo luật định trong báo cáo tài chính của các đơn vị này.
IFRS 12 – Công bố lợi ích trong đơn vị khác Công bố riêng số dư các khoản hoãn lại theo luật định và biến động ròng trong các số dư đó được ghi nhận trong báo cáo lãi lỗ hoặc thu nhập toàn diện khác được yêu cầu đối với các công bố IFRS 12 khác nhau

TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Tác động của số dư các khoản hoãn lại theo luật định được trình bày riêng biệt trong báo cáo tài chính của đơn vị. Yêu cầu này áp dụng bất kể chính sách trình bày trước đây của đơn vị đối với số dư các khoản hoãn lại theo luật định được thực hiện theo GAAP trước đó. Theo đó:

  • Các khoản mục trong dòng riêng được trình bày trong báo cáo tình hình tài chính đối với tổng của tất cả số dư nợ các khoản hoãn lại theo luật định, và tất cả số dư có các khoản hoãn theo luật định [IFRS 14.20]
  • Số dư các khoản hoãn lại theo luật định không được phân loại giữa ngắn hạn và dài hạn, nhưng được công bố riêng biệt bằng cách sử dụng các tổng phụ [IFRS 14.21]
  • Biến động ròng trong số dư các khoản hoãn lại theo luật định được trình bày riêng trong báo cáo lãi lỗ và thu nhập toàn diện khác bằng cách sử dụng các tổng phụ [IFRS 14.22-23]

 

Các ví dụ minh họa theo IFRS 14 đưa ra một trình bày minh họa các báo cáo tài chính của đơn vị áp dụng Chuẩn mực này.


CÔNG BỐ

IFRS 14 đưa ra các mục tiêu công bố thông tin để cho phép người sử dụng đánh giá: [IFRS 14,27]

  • bản chất và rủi ro liên quan đến quy định kiểm soát giá để thiết lập (các) mức giá mà đơn vị có thể tính phí cho khách hàng đối với hàng hóa hoặc dịch vụ mà đơn vị cung cấp – bao gồm thông tin về các hoạt động bị kiểm soát giá và quy trình thiết lập giá của đơn vị, xác định (các) cơ quan kiểm soát giá và tác động của rủi ro và sự không chắc chắn đối với thu hồi hoặc hoàn nhập số dư các khoản hoãn lại theo luật định
  • Tác động của quy định kiểm soát giá đối với báo cáo tài chính của đơn vị – bao gồm cơ sở để ghi nhận số dư các khoản hoãn lại theo luật định, cách thức chúng được đánh giá để thu hồi, đối chiếu giá trị ghi sổ vào đầu kỳ và cuối kỳ báo cáo, tỷ lệ chiết khấu áp dụng , tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp và chi tiết về các số dư không còn được xem là có thể thu hồi hoặc hoàn nhập.

NGÀY HIỆU LỰC

Trong trường hợp đơn vị lựa chọn áp dụng, IFRS 14 có hiệu lực đối với báo cáo tài chính IFRS hàng năm đầu tiên của đơn vị áp dụng cho kỳ báo cáo bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2016. Chuẩn mực này có thể được áp dụng sớm hơn, nhưng đơn vị phải công bố thời điểm thực hiện. [IFRS 14.C1]


TÓM TẮT NỘI DUNG IFRS 15
TỔNG QUAN

IFRS 15 định rõ cách thức và thời điểm mà người làm báo cáo theo IFRS sẽ ghi nhận doanh thu cũng như yêu cầu các đơn vị đó cung cấp cho người sử dụng báo cáo tài chính nhiều thông tin phù hợp hơn. Chuẩn mực cung cấp một mô hình năm bước dựa trên các nguyên tắc duy nhất để áp dụng cho tất cả các hợp đồng với khách hàng.

IFRS 15 được ban hành vào tháng 5 năm 2014 và áp dụng cho kỳ báo cáo hàng năm bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 năm 2018. Các sửa đổi làm rõ đã được ban hành vào ngày 12 tháng 04 năm 2016 sẽ có cùng ngày hiệu lực với chuẩn mực.

IFRS 15 thay thế các chuẩn mực và giải thích sau:

  • IAS 11 Hợp đồng xây dựng
  • IAS 18 Doanh thu
  • IFRIC 13 Chương trình khách hàng thân thiết
  • IFRIC 15Thỏa thuận xây dựng bất động sản
  • IFRIC 18 Chuyển nhượng tài sản từ khách hàng
  • SIC-31 Doanh thu – Giao dịch đổi hàng có liên quan đến dịch vụ quảng cáo

Mục tiêu

Mục tiêu của IFRS 15 là thiết lập các nguyên tắc mà một đơn vị sẽ áp dụng để báo cáo thông tin hữu ích cho người sử dụng báo cáo tài chính về bản chất, giá trị, thời gian và sự không chắc chắn của doanh thu và dòng tiền phát sinh từ hợp đồng với khách hàng. [IFRS 15: 1] Việc áp dụng chuẩn mực là bắt buộc cho kỳ báo cáo hàng năm bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 năm 2018 trở đi. Cho phép việc áp dụng chuẩn mực sớm hơn.

PHẠM VI

IFRS 15 Doanh thu từ Hợp đồng với Khách hàng, áp dụng cho tất cả các hợp đồng với khách hàng. Ngoại trừ:

  • thuê tài sản trong IAS 17 Thuê tài sản;
  • các công cụ tài chính và các quyền hoặc nghĩa vụ hợp đồng khác trong IFRS 9 Công cụ tài chính, IFRS 10 Báo cáo tài chính hợp nhất, IFRS 11 Thỏa thuận liên kết, IAS 27 Báo cáo tài chính riêng và IAS 28 Đầu tư vào công ty liên doanh và liên kết;
  • hợp đồng bảo hiểm trong IFRS 4 Hợp đồng bảo hiểm; và
  • những trao đổi phi tiền tệ giữa các đơn vị trong cùng một ngành kinh doanh để tạo thuận lợi cho việc bán hàng cho khách hàng hiện tại hoặc khách hàng tiềm năng. [IFRS 15: 5]

Hợp đồng với khách hàng có thể một phần nằm trong phạm vi IFRS 15 và một phần trong phạm vi của một chuẩn mực khác. Trong kịch bản đó: [IFRS 15: 7]

  • nếu các chuẩn mực khác định rõ cách thức phân chia và / hoặc đo lường ban đầu một hoặc nhiều phần của hợp đồng, khi đó sự phân chia và đo lường này sẽ được áp dụng đầu tiên. Giá giao dịch khi đó sẽ được cắt giảm bằng giá trị được đo lường ban đầu theo các chuẩn mực khác;
  • nếu không có chuẩn mực nào khác cung cấp hướng dẫn về cách thức phân chia và / hoặc đo lường ban đầu một hoặc nhiều phần của hợp đồng, khi đó IFRS 15 sẽ được áp dụng.

 

ĐỊNH NGHĨA
Hợp đồng Một thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều bên tạo ra các quyền và nghĩa vụ có hiệu lực thi hành
Khách hàng Bên đã ký hợp đồng với đơn vị để được nhận hàng hóa hoặc dịch vụ, một sản phẩm đầu ra của hoạt động bình thường và phải thanh toán cho đơn vị
Thu nhập Tăng lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức dòng đi vào hoặc tăng tài sản hoặc giảm nợ phải trả dẫn đến tăng vốn chủ sở hữu, không liên quan đến các khoản đóng góp từ những cổ đông
Nghĩa vụ thực hiện Lời hứa trong hợp đồng với khách hàng sẽ chuyển giao cho khách hàng:

một hàng hóa hoặc dịch vụ (hoặc một gói hàng hóa hoặc dịch vụ) riêng biệt; hoặc một loạt các hàng hóa hoặc dịch vụ riêng biệt mà về cơ bản là giống nhau và có cùng một mô thức chuyển giao cho khách hàng

Doanh thu Thu nhập phát sinh trong quá trình hoạt động bình thường của một đơn vị
Giá giao dịch Giá trị mà đơn vị dự kiến nhận được để chuyển giao hàng hóa hoặc dịch vụ đã cam kết cho khách hàng, không bao gồm các khoản thu hộ cho bên thứ ba
MÔ HÌNH 5 BƯỚC

Nguyên tắc cốt lõi của IFRS 15 là một đơn vị sẽ ghi nhận doanh thu để phản ánh việc chuyển giao hàng hóa hoặc dịch vụ đã cam kết cho khách hàng với giá trị phản ánh sự trao đổi mà đơn vị dự kiến nhận được thông qua việc chuyển giao hàng hóa hoặc dịch vụ đó. Nguyên tắc cốt lõi này được diễn đạt trong mô hình năm bước: [IFRS 15: IN7]

  • Xác định (các) hợp đồng với khách hàng
  • Xác định các nghĩa vụ thực hiện trong hợp đồng
  • Xác định giá giao dịch
  • Phân bổ giá giao dịch cho các nghĩa vụ thực hiện trong hợp đồng
  • Ghi nhận doanh thu khi (hoặc nếu như) đơn vị đáp ứng nghĩa vụ thực hiện.

Áp dụng hướng dẫn này sẽ phụ thuộc vào các sự kiện và tình huống có trong hợp đồng với khách hàng và đòi hỏi việc thực hiện xét đoán.

Bước 1: Xác định hợp đồng với khách hàng

Hợp đồng với khách hàng thuộc phạm vi của IFRS 15 nếu tất cả các điều kiện sau được đáp ứng: [IFRS 15: 9]

  • Hợp đồng đã được các bên tham gia hợp đồng ký kết;
  • Các quyền của mỗi bên liên quan đến hàng hóa hoặc dịch vụ chuyển giao được xác định rõ.
  • Các điều khoản thanh toán hàng hóa hoặc dịch vụ được xác định rõ ;
  • Hợp đồng có bản chất thương mại; và
  • Khoản thu về của đơn vị trong giao dịch hàng hóa hoặc dịch vụ được coi là nhiều khả năng xảy ra.

Nếu hợp đồng với khách hàng chưa đáp ứng tất cả các tiêu chí trên, đơn vị sẽ tiếp tục đánh giá lại hợp đồng để đi tới việc xác định xem hợp đồng có đáp ứng các tiêu chí trên hay không. Từ thời điểm đó, đơn vị sẽ áp dụng IFRS 15 cho hợp đồng. [IFRS 15:14]

Chuẩn mực cung cấp hướng dẫn chi tiết về cách thức xử lý đối với các sửa đổi hợp đồng đã phê duyệt. Nếu các điều kiện được đáp ứng, sửa đổi hợp đồng được xem là một hợp đồng riêng với khách hàng. Nếu không, nó sẽ được xử lý bằng việc điều chỉnh hạch toán kế toán đối với hợp đồng hiện tại với khách hàng. Có điều chỉnh phi hồi tố hoặc hồi tố hay không phụ thuộc vào hàng hóa hoặc dịch vụ còn lại phải chuyển giao sau khi sửa đổi hợp đồng có tách biệt so với trước khi sửa đổi hợp đồng.

Chi tiết về hạch toán kế toán các sửa đổi hợp đồng có thể xem trong chuẩn mực [IFRS 15: 18-21].

Bước 2: Xác định các nghĩa vụ thực hiện trong hợp đồng

Khi bắt đầu hợp đồng, đơn vị nên đánh giá các hàng hóa hoặc dịch vụ đã cam kết với khách hàng và xác định như là một nghĩa vụ thực hiện: [IFRS 15,22]

  • Một hàng hóa hoặc dịch vụ (hoặc gói hàng hóa hoặc dịch vụ) là tách biệt; hoặc
  • Một nhóm các hàng hóa hoặc dịch vụ tách biệt, về cơ bản là giống nhau và có cùng một cách thức chuyển giao cho khách hàng.

Một nhóm các hàng hóa hoặc dịch vụ tách biệt chuyển giao đến khách hàng theo cùng một hình thức nếu đáp ứng cả hai tiêu chí sau: [IFRS 15:23]

  • Mỗi hàng hóa hoặc dịch vụ tách biệt trong nhóm hàng hóa dịch vụ mà đơn vị cam kết chuyển giao liên tục cho khách hàng sẽ là một nghĩa vụ thực hiện trong một khoảng thời gian (xem bên dưới); và
  • Một phương pháp đo lường duy nhất sẽ được sử dụng để đo lường quá trình hoàn thành nghĩa vụ thực hiện việc chuyển giao từng hàng hóa hoặc dịch vụ tách biệt trong nhóm hàng hóa dịch vụ cho khách hàng.

Hàng hóa hoặc dịch vụ là tách biệt nếu đáp ứng cả hai tiêu chí sau: [IFRS 15:27]

  • khách hàng có thể tự hưởng lợi từ hàng hóa hoặc dịch vụ hoặc kết hợp với các nguồn lực sẵn có khác; và
  • cam kết chuyển giao hàng hóa hoặc dịch vụ cho khách hàng được xác định riêng biệt với các cam kết khác trong hợp đồng.

Các yếu tố để xem xét liệu một cam kết chuyển giao hàng hóa hoặc dịch vụ cho khách hàng được xác định là không riêng biệt bao gồm, nhưng không giới hạn: [IFRS 15:29]

  • Đơn vị cung cấp một dịch vụ trọng yếu tích hợp hàng hóa hoặc dịch vụ với các hàng hóa hoặc dịch vụ khác trong một hợp đồng kết hợp;
  • Hàng hóa hoặc dịch vụ được sửa đổi hoặc tùy chỉnh đáng kể bởi hàng hóa hoặc dịch vụ khác trong hợp đồng;
  • Các hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan chặt chẽ với nhau hoặc có mức độ phụ thuộc lẫn nhau cao.
Bước 3: Xác định giá giao dịch

Giá giao dịch là giá trị mà đơn vị dự kiến nhận được để chuyển giao hàng hóa hoặc dịch vụ. Khi thực hiện sự xác định này, đơn vị sẽ xem xét các tập quán kinh doanh trong quá khứ. [IFRS 15:47]

Khi một hợp đồng chứa các yếu tố biến đổi về giá, đơn vị sẽ ước tính khoản giá biến đổi của hợp đồng. [IFRS 15:50]. Khoản giá biến đổi có thể phát sinh, ví dụ, do chiết khấu, trợ giá, hoàn tiền, tín dụng, hỗ trợ giá, giá ưu đãi, thưởng hiệu suất, khoản phạt hoặc các khoản tương tự khác. Khoản giá biến đổi cũng xuất hiện nếu quyền xác định giá biến đổi của đơn vị phụ thuộc vào sự xuất hiện của sự kiện tương lai. [IFRS 15:51]

Chuẩn mực giải quyết sự không chắc chắn của khoản giá biến đổi bằng cách giới hạn giá trị của khoản giá biến đổi có thể được ghi nhận. Cụ thể, khoản giá biến đổi chỉ được bao gồm trong giá giao dịch nếu, trong phạm vi đó, gần như cho thấy sự bao gồm này không tạo ra sự đảo ngược doanh thu đáng kể trong tương lai khi sự không chắc chắn này được giải quyết sau đó. [IFRS 15:56]

Tuy nhiên, một cách tiếp cận khác, hạn chế hơn được áp dụng đối với doanh thu bán hoặc sử dụng bản quyền phát sinh từ tài sản sở hữu trí tuệ. Doanh thu này chỉ được ghi nhận khi việc bán hoặc sử dụng bản quyền cơ bản xảy ra. [IFRS 15: B63]

Bước 4: Phân bổ giá giao dịch cho các nghĩa vụ thực hiện trong hợp đồng

Khi một hợp đồng có nhiều nghĩa vụ thực hiện, đơn vị sẽ phân bổ giá giao dịch cho các nghĩa vụ thực hiện trong hợp đồng bằng cách tham chiếu đến các giá bán riêng lẻ của chúng. [IFRS 15:74] Nếu giá bán riêng lẻ không thể quan sát trực tiếp, đơn vị sẽ cần ước tính giá đó. IFRS 15 đề xuất các phương pháp khác nhau có thể được sử dụng, bao gồm: [IFRS 15:79]

  • Phương pháp giá thị trường có điều chỉnh
  • Phương pháp chi phí dự kiến ​​cộng lợi nhuận biên
  • Phương pháp giá trị còn lại (chỉ được phép sử dụng trong những trường hợp hạn chế).

Bất kỳ khoản tổng chiết khấu nào so với tổng các giá bán riêng lẻ cũng sẽ được phân bổ giữa các nghĩa vụ thực hiện trên cơ sở giá bán riêng lẻ. Trong một số trường hợp nhất định, có thể ưu tiên phân bổ khoản chiết khấu cho một số nhưng không phải tất cả các nghĩa vụ thực hiện. [IFRS 15:81]

Khi thỏa thuận có điều khoản trả trước hoặc truy thu, đơn vị sẽ cần xem xét liệu hợp đồng có bao gồm một thỏa thuận tài chính quan trọng hay không, và nếu vậy, cần điều chỉnh giá trị tiền tệ theo thời gian. [IFRS 15:60] Một phương pháp thực tế có sẵn trong đó khoảng thời gian giữa việc chuyển giao hàng hóa hoặc dịch vụ đã cam kết và việc thanh toán của khách hàng được dự kiến ​​sẽ dưới 12 tháng. [IFRS 15:63]

Bước 5: Ghi nhận doanh thu khi (hoặc nếu như) đơn vị đáp ứng nghĩa vụ thực hiện

Doanh thu được ghi nhận khi quyền kiểm soát được chuyển giao theo thời kỳ hoặc tại một thời điểm. [IFRS 15:32]

Quyền kiểm soát tài sản được định nghĩa là khả năng trực tiếp sử dụng và thu được tất cả các lợi ích còn lại một cách đáng kể từ tài sản. Điều này bao gồm khả năng ngăn chặn người khác trực tiếp sử dụng và thu được lợi ích từ tài sản. Những lợi ích liên quan đến tài sản là những dòng tiền tiềm năng có thể thu được trực tiếp hoặc gián tiếp. Chúng bao gồm, nhưng không giới hạn: [IFRS 15: 31-33]

  • Sử dụng tài sản để sản xuất hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ;
  • Sử dụng tài sản để nâng cao giá trị của các tài sản khác;
  • Sử dụng tài sản để thanh toán các khoản nợ hoặc để giảm chi phí;
  • Bán hoặc trao đổi tài sản;
  • Cầm cố tài sản để đảm bảo khoản vay; và
  • Nắm giữ tài sản.

Một đơn vị ghi nhận doanh thu theo thời gian nếu một trong các tiêu chí sau được đáp ứng: [IFRS 15:35]

  • Khách hàng đồng thời tiếp nhận và sử dụng tất cả các lợi ích mang lại bởi đơn vị khi đơn vị thực hiện;
  • Khách hàng kiểm soát tài sản trong khi đơn vị tạo ra hoặc gia tăng tài sản
  • Việc thực hiện nghĩa vụ của đơn vị không tạo ra một tài sản có mục đích sử dụng khác và đơn vị có quyền hợp pháp nhận được thanh toán cho phần công việc đã hoàn thành đến thời điểm hiện tại.

Nếu đơn vị không đáp ứng nghĩa vụ thực hiện theo thời kỳ, thì nó đáp ứng tại một thời điểm. Do đó, doanh thu sẽ được ghi nhận khi quyền kiểm soát được chuyển giao tại một thời điểm nhất định. Các yếu tố có thể chỉ dẫn thời điểm mà quyền kiểm soát được chuyển giao bao gồm, nhưng không giới hạn: [IFRS 15:38]

  • Đơn vị có quyền nhận thanh toán hiện tại cho tài sản;
  • Khách hàng có quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản;
  • Đơn vị đã chuyển quyền sở hữu vật chất của tài sản;
  • Khách hàng có rủi ro và lợi ích đáng kể liên quan đến việc sở hữu tài sản; và
  • Khách hàng đã chấp nhận tài sản
CHI PHÍ HỢP ĐỒNG

Chi phí phát sinh theo hợp đồng

Các chi phí gia tăng để có được hợp đồng phải được ghi nhận là một tài sản nếu đơn vị dự kiến phục hồi các chi phí đó. Tuy nhiên, các chi phí gia tăng đó bị giới hạn ở các chi phí mà đơn vị sẽ không phải chịu nếu hợp đồng chưa được thực hiện thành công (ví dụ: ‘phí thành công’ được trả cho các đại lý). Một phương thức thực tế có sẵn, cho phép các chi phí gia tăng để có được một hợp đồng được chi phí hóa nếu thời gian phân bổ liên quan là 12 tháng hoặc ít hơn. [IFRS 15: 91-94]

Chi phí phát sinh để thực hiện hợp đồng được ghi nhận là một tài sản khi và chỉ khi tất cả các tiêu chí sau được đáp ứng: [IFRS 15:95]

  • các chi phí liên quan trực tiếp đến hợp đồng (hoặc hợp đồng dự kiến ​​cụ thể);
  • các chi phí tạo ra hoặc tăng cường các nguồn lực của đơn vị sẽ được sử dụng để đáp ứng các nghĩa vụ thực hiện trong tương lai; và
  • các chi phí dự kiến ​​được phục hồi.

Chúng bao gồm các chi phí như lao động trực tiếp, nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí phân bổ liên quan trực tiếp đến hợp đồng. [IFRS 15:97]

Tài sản được ghi nhận liên quan đến các chi phí để có được hoặc thực hiện hợp đồng được phân bổ một cách có hệ thống phù hợp với hình thức chuyển giao hàng hóa hoặc dịch vụ mà tài sản có liên quan. [IFRS 15:99]

TRÌNH BÀY

Trình bày trong báo cáo tài chính

Hợp đồng với khách hàng sẽ được trình bày trong báo cáo tình hình tài chính của đơn vị như nợ phải trả phát sinh từ hợp đồng, tài sản phát sinh từ hợp đồng hoặc khoản phải thu, tùy thuộc vào mối quan hệ giữa nghĩa vụ của đơn vị và thanh toán của khách hàng. [IFRS 15: 105]

Nợ phải trả phát sinh từ hợp đồng được trình bày trong báo cáo tình hình tài chính khi khách hàng đã thanh toán một khoản tiền trước khi đơn vị thực hiện việc chuyển hàng hóa hoặc dịch vụ liên quan cho khách hàng. [IFRS 15: 106]

Trường hợp đơn vị đã thực hiện chuyển hàng hóa hoặc dịch vụ cho khách hàng và khách hàng chưa thanh toán, thì tài sản phát sinh từ hợp đồng hoặc khoản phải thu được trình bày trong báo cáo tình hình tài chính, tùy thuộc vào bản chất quyền của đơn vị . Một tài sản phát sinh từ hợp đồng được ghi nhận khi quyền của đơn vị là quyền có điều kiện mà không phải là thời gian, ví dụ như việc thực hiện trong tương lai của đơn vị. Một khoản phải thu được ghi nhận khi quyền của đơn vị là quyền vô điều kiện ngoại trừ thời gian.

Tài sản phát sinh từ hợp đồng và các khoản phải thu được hạch toán theo IFRS 9. Bất kỳ sự suy giảm giá trị nào liên quan đến hợp đồng với khách hàng nên được đo lường, trình bày và công bố theo IFRS 9. Bất kỳ chênh lệch nào giữa ghi nhận ban đầu của khoản phải thu và doanh thu tương ứng được ghi nhận cũng nên được trình bày như một khoản chi phí, ví dụ, lỗ do suy giảm giá trị. [IFRS 15: 107-108]

CÔNG BỐ THÔNG TIN

Mục tiêu công bố được nêu trong IFRS 15 là để đơn vị công bố đầy đủ thông tin để cho người dùng báo cáo tài chính hiểu được bản chất, giá trị, thời gian và sự không chắc chắn của doanh thu và dòng tiền phát sinh từ hợp đồng với khách hàng. Do đó, đơn vị nên công bố thông tin đầy đủ và chất lượng về tất cả những điều sau đây: [IFRS 15: 110]

  • Các hợp đồng với khách hàng;
  • Các điều chỉnh đáng kể và những thay đổi trong các điều chỉnh, đưa ra áp dụng hướng dẫn cho các hợp đồng đó; và
  • bất kỳ tài sản nào được ghi nhận từ các chi phí để có được hoặc thực hiện hợp đồng với khách hàng.

Các đơn vị sẽ cần xem xét mức độ chi tiết cần thiết để đáp ứng mục tiêu công bố thông tin và mức độ nhấn mạnh vào mỗi yêu cầu. Đơn vị nên tổng hợp hoặc phân chia thông tin công bố để đảm bảo rằng thông tin hữu ích không bị che khuất. [IFRS 15: 111]

Để đạt được mục tiêu công bố nêu trên, Chuẩn mực đưa ra một số yêu cầu công bố mới. Thông tin chi tiết về các yêu cầu cụ thể này có thể được tìm thấy tại IFRS 15: 113-129.

HIỆU LỰC VÀ CHUYỂN ĐỔI

Chuẩn mực nên được áp dụng trong các báo cáo tài chính IFRS cho kỳ báo cáo hàng năm bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2018. Việc áp dụng sớm hơn được cho phép. Đơn vị chọn áp dụng IFRS 15 sớm hơn ngày 1 tháng 1 năm 2018 nên công bố việc này trong báo cáo tài chính có liên quan. [IFRS 15: C1]

Khi áp dụng lần đầu IFRS 15, các đơn vị nên áp dụng chuẩn mực đầy đủ cho kỳ hiện tại, bao gồm cả áp dụng hồi tố cho tất cả các hợp đồng chưa hoàn thành vào đầu kỳ đó. Đối với các kỳ trước đó, hướng dẫn chuyển đổi cho phép các đơn vị tùy chọn: [IFRS 15: C3]

  • áp dụng IFRS 15 đầy đủ cho các kỳ trước (với một số phương pháp thực tế giới hạn có sẵn); hoặc
  • giữ lại số liệu kỳ trước như được báo cáo theo các chuẩn mực trước đó, ghi nhận tác động lũy kế của việc áp dụng IFRS 15 như là một điều chỉnh đối với số dư đầu kỳ của vốn chủ sở hữu vào ngày đầu tiên áp dụng (bắt đầu kỳ báo cáo hiện tại)
VẤN ĐỀ KHÁC

Hướng dẫn hữu ích khác liên quan đến việc áp dụng IFRS 15

Những chủ đề này bao gồm:

  • Nghĩa vụ thực hiện đáp ứng theo thời gian
  • Phương pháp đo lường tiến độ hoàn thành nghĩa vụ thực hiện
  • Bán hàng với quyền hoàn trả hàng
  • Bảo hành
  • Bên ủy thác với đại lý
  • Quyền chọn của khách hàng đối với hàng hóa hoặc dịch vụ bổ sung
  • Quyền không thực hiện của khách hàng
  • Các khoản phí trả trước không hoàn lại
  • Giấy phép
  • Thỏa thuận mua lại
  • Thỏa thuận gửi hàng
  • Thỏa thuận giữ hàng
  • Sự chấp nhận của khách hàng
  • Công bố phân chia doanh thu

Những chủ đề này cần được xem xét cẩn thận khi áp dụng IFRS 15

TÓM TẮT NỘI DUNG IFRS 16
TỔNG QUAN

IFRS 16 định rõ cách thức mà người làm báo cáo IFRS ghi nhận, xác định giá trị, trình bày và công bố thuê tài sản. Chuẩn mực cung cấp một mô hình kế toán duy nhất cho bên thuê, yêu cầu bên thuê phải ghi nhận tài sản và nợ phải trả cho tất cả các khoản thuê tài sản ngoại trừ thời hạn thuê là 12 tháng hoặc ít hơn hoặc tài sản cơ sở có giá trị thấp.

Bên cho thuê tiếp tục phân loại các khoản cho thuê là hoạt động hoặc tài chính, phương pháp kế toán bên cho thuê trong IFRS 16 không thay đổi đáng kể so với phiên bản trước, IAS 17.

IFRS 16 được ban hành vào tháng 1 năm 2016 và áp dụng cho các kỳ báo cáo hàng năm bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 năm 2019.

Mục tiêu

IFRS 16 thiết lập các nguyên tắc để ghi nhận, xác định giá trị, trình bày và công bố thuê tài sản, với mục tiêu đảm bảo rằng bên thuê và bên cho thuê cung cấp thông tin thích hợp trình bày trung thực các giao dịch đó

PHẠM VI

IFRS 16 Thuê tài sản áp dụng cho tất cả các khoản thuê tài sản, bao gồm cả thuê lại, ngoại trừ: [IFRS 16: 3]

  • thuê để khai thác hoặc sử dụng khoáng sản, dầu, khí tự nhiên và các tài nguyên không tái tạo tương tự;
  • thuê tài sản sinh học do bên thuê nắm giữ (xem IAS 41 Nông nghiệp);
  • Các thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ (xem IFRIC 12 Thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ);
  • Sở hữu trí tuệ được cấp phép bởi bên cho thuê (xem IFRS 15 Doanh thu từ Hợp đồng với Khách hàng); và
  • Quyền nắm giữ bởi bên thuê theo thỏa thuận cấp phép đối với các đối tượng như phim, video, vở kịch, bản thảo, bằng sáng chế và bản quyền theo IAS 38 Tài sản vô hình

Bên thuê có thể chọn áp dụng IFRS 16 đối với thuê tài sản vô hình, ngoài các mục được liệt kê ở trên.

Miễn trừ ghi nhận:

Thay vì áp dụng các yêu cầu ghi nhận của IFRS 16 được mô tả dưới đây, bên thuê có thể xem các khoản thanh toán thuê như một chi phí được phân bổ theo phương pháp đường thẳng trong thời hạn thuê hoặc theo một phương pháp có hệ thống khác đối với hai loại hợp đồng thuê sau:

  1. thuê với thời hạn thuê từ 12 tháng trở xuống và không chứa quyền chọn mua – sự lựa chọn này được thực hiện theo loại tài sản cơ sở; và
  2. thuê trong đó tài sản cơ sở có giá trị thấp khi mới mua (như máy tính cá nhân hoặc các vật dụng nội thất văn phòng) – sự lựa chọn này có thể được thực hiện trên cơ sở thuê từng phần
ĐỊNH NGHĨA THUẬT NGỮ

Lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê tài sản

Lãi suất là tỷ lệ chiết khấu để tính giá trị hiện tại của (a) khoản thanh toán tiền thuê và (b) giá trị còn lại không được đảm bảo, bằng tổng của  (i) giá trị hợp lý của tài sản cơ sở và (ii) chi phí trực tiếp ban đầu của bên cho thuê.

Thời hạn thuê

Là thời hạn không hủy ngang mà bên thuê có quyền sử dụng tài sản cơ sở, cộng với:

(a) Thời hạn được bao trùm bởi một quyền chọn gia hạn hợp đồng thuê nếu bên thuê chắc chắn thực hiện quyền chọn đó; và

(b) Thời hạn được bao trùm bởi một quyền chọn để chấm dứt hợp đồng thuê nếu bên thuê chắc chắn không thực hiện quyền chọn đó.

Lãi suất biên đi vay của bên thuê

Lãi suất mà bên thuê sẽ phải trả để vay khoản tiền cần thiết với thời hạn và sự đảm bảo tương tự nhằm có được một tài sản có giá trị tương đương với tài sản quyền sử dụng trong một môi trường kinh tế tương tự.

XÁC ĐỊNH THUÊ TÀI SẢN

Hợp đồng là, hoặc chứa, một hợp đồng thuê tài sản nếu trong đó có sự chuyển giao quyền kiểm soát việc sử dụng một tài sản xác định trong một khoảng thời gian để nhận một khoản thanh toán.

Kiểm soát được chuyển giao khi khách hàng có cả quyền quản lý việc sử dụng tài sản và cơ bản thu được tất cả các lợi ích kinh tế từ việc sử dụng đó.

Một tài sản thường được xác định bằng cách được chỉ định rõ ràng trong hợp đồng, nhưng một tài sản cũng có thể được xác định bằng cách được chỉ định ngầm tại thời điểm nó được cung cấp cho khách hàng sử dụng.

Tuy nhiên, trong trường hợp nhà cung cấp có quyền thay thế đáng kể trong suốt thời gian sử dụng, khách hàng không có quyền sử dụng một tài sản xác định.

Quyền thay thế của nhà cung cấp chỉ được coi là thực chất nếu nhà cung cấp đồng thời có khả năng thực tế để thay thế tài sản khác trong suốt thời gian sử dụng và thu được lợi ích kinh tế từ việc thay thế này.

Một phần công suất của một tài sản vẫn được coi là một tài sản xác định nếu nó khác biệt về mặt vật lý (ví dụ: một tầng của tòa nhà). Công suất hoặc phần khác của tài sản không khác biệt về mặt vật lý (ví dụ: một phần công suất của cáp quang) không phải là một tài sản xác định, trừ khi nó cho thấy một cách đáng kể rằng từ tất cả công suất này mà khách hàng thu được đáng kể tất cả lợi ích kinh tế từ việc sử dụng tài sản.

CÁC THÀNH PHẦN CỦA HỢP ĐỒNG

Đối với hợp đồng có chứa thành phần thuê tài sản và thuê tài sản bổ sung và các thành phần không phải thuê tài sản, chẳng hạn như thuê một tài sản và điều khoản về dịch vụ bảo trì, bên thuê sẽ phân bổ khoản thanh toán phải trả trên cơ sở giá độc lập tương ứng, giá này sẽ được ước tính nếu không có sẵn.

Như một phương diện thực tế, bên thuê có thể chọn, theo loại tài sản cơ sở, không tách các thành phần không phải là thuê tài sản ra khỏi các thành phần là thuê tài sản và thay vào đó có thể xem tất cả các thành phần là thuê tài sản.

Bên cho thuê sẽ phân bổ khoản được thanh toán theo IFRS 15 Doanh thu từ Hợp đồng với Khách hàng.

KẾ TOÁN BÊN THUÊ

Khi tài sản thuê bắt đầu sẵn sàng sử dụng, bên thuê ghi nhận tài sản quyền sử dụng và nợ phải trả thuê tài sản.

Tài sản quyền sử dụng được xác định giá trị ban đầu bằng giá trị của nợ phải trả thuê tài sản cộng với chi phí trực tiếp ban đầu mà bên thuê phải chịu. Các điều chỉnh cũng có thể được thực hiện cho các ưu đãi cho thuê, thanh toán tại hoặc trước khi bắt đầu thuê và nghĩa vụ phục hồi tài sản hoặc tương tự.

Sau thời điểm tài sản thuê bắt đầu sẵn sàng sử dụng, bên thuê sẽ xác định giá trị tài sản quyền sử dụng bằng mô hình giá gốc, trừ khi:

  1. Tài sản quyền sử dụng là một bất động sản đầu tư và bên thuê xác định giá trị hợp lý của bất động sản đầu tư theo IAS 40; hoặc là
  2. Tài sản quyền sử dụng liên quan đến loại bất động sản, nhà xưởng và thiết bị mà bên thuê áp dụng mô hình đánh giá lại theo IAS 16, trong trường hợp đó tất cả các tài sản quyền sử dụng liên quan đến loại bất động sản, nhà xưởng và thiết bị đó được đánh giá lại.

Theo mô hình giá gốc, tài sản quyền sử dụng được xác định giá trị theo giá gốc trừ đi khấu hao lũy kế và suy giảm giá trị lũy kế.

Nợ phải trả thuê tài sản được xác định giá trị ban đầu bằng giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê phải trả trong suốt thời gian thuê, được chiết khấu theo lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê nếu có thể được xác định. Nếu lãi suất đó không thể được xác định, bên thuê sẽ sử dụng lãi suất biên đi vay của nó

Các khoản thanh toán tiền thuê khả biến phụ thuộc vào chỉ số hoặc tỷ lệ trong xác định giá trị ban đầu nợ phải trả thuê tài sản và được xác định giá trị ban đầu bằng cách sử dụng chỉ số hoặc tỷ lệ tại ngày bắt đầu đưa tài sản sẵn sàng sử dụng. Các khoản tiền dự kiến được chi trả bởi bên thuê theo thỏa thuận đảm bảo giá trị còn lại cũng được bao gồm.

Các khoản thanh toán tiền thuê khả biến không bao gồm trong xác định giá trị nợ phải trả thuê tài sản thì được ghi nhận vào lãi hoặc lỗ trong giai đoạn xảy ra sự kiện hoặc điều kiện kích hoạt thanh toán, trừ khi chi phí được tính vào giá trị sổ sách của một tài sản khác theo chuẩn mực khác.

Nợ phải trả thuê tài sản sau đó được xác định lại giá trị để phản ánh các thay đổi trong:

  • Thời hạn thuê (sử dụng tỷ lệ chiết khấu điều chỉnh);
  • Định giá quyền chọn mua (sử dụng tỷ lệ chiết khấu điều chỉnh);
  • Số tiền dự kiến ​​phải chi trả theo thỏa thuận đảm bảo giá trị còn lại (sử dụng tỷ lệ chiết khấu không đổi); hoặc là
  • các khoản thanh toán tiền thuê trong tương lai do thay đổi chỉ số hoặc tỷ lệ được sử dụng để xác định các khoản thanh toán đó (sử dụng tỷ lệ chiết khấu không đổi).

Xác định lại giá trị nợ phải trả thuê tài sản được coi là điều chỉnh đối với tài sản quyền sử dụng.

Sửa đổi hợp đồng thuê tài sản có thể được xem là xác định lại giá trị nợ phải trả thuê tài sản trừ khi chúng được coi là thuê tài sản riêng biệt.

KẾ TOÁN BÊN CHO THUÊ

Bên cho thuê sẽ phân loại thuê tài sản là thuê hoạt động hoặc thuê tài chính.

Thuê tài sản được phân loại là thuê tài chính nếu nó chuyển giao phần lớn các rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Nếu không đáp ứng, thuê tài sản được phân loại là thuê hoạt động.

Ví dụ về các tình huống riêng lẻ hoặc kết hợp thường dẫn đến thuê tài sản được phân loại là thuê tài chính:

  • Hợp đồng thuê chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời hạn thuê
  • Bên thuê có quyền chọn mua tài sản ở mức giá dự kiến đủ thấp hơn giá trị hợp lý tại ngày quyền chọn có thể được thực hiện, tại ngày bắt đầu giao dịch thuê chắc chắn rằng quyền chọn đó sẽ được thực hiện
  • Thời hạn thuê là chiếm phần lớn trong tuổi thọ kinh tế của tài sản, ngay cả khi quyền sở hữu không được chuyển giao
  • tại ngày bắt đầu giao dịch thuê, giá trị hiện tại của các khoản thanh toán nhỏ nhất ít nhất cũng bằng phần lớn tất cả giá trị hợp lý của tài sản thuê
  • Tài sản cho thuê có tính chất chuyên biệt mà chỉ có bên thuê mới có thể sử dụng chúng mà không cần sửa đổi lớn

Khi tài sản thuê bắt đầu sẵn sàng sử dụng, bên cho thuê sẽ ghi nhận các tài sản nắm giữ theo hợp đồng thuê tài chính là khoản phải thu với số tiền bằng với khoản đầu tư ròng trong thuê tài sản.

Bên cho thuê ghi nhận thu nhập tài chính trong thời hạn thuê của thuê tài chính, dựa trên mô hình phản ánh tỷ suất lợi nhuận định kỳ không đổi trên đầu tư ròng.

Tại ngày tài sản thuê bắt đầu sẵn sàng sử dụng, nhà sản xuất hoặc đại lý cho thuê ghi nhận lợi nhuận hoặc lỗ bán hàng phù hợp với chính sách bán hàng của mình theo IFRS 15.

Bên cho thuê ghi nhận các khoản thanh toán cho thuê hoạt động là thu nhập theo phương pháp đường thẳng, nếu nó đại diện hơn cho mô hình mà trong đó lợi ích từ việc sử dụng tài sản cơ sở bị giảm đi, hoặc một phương pháp có hệ thống khác.

GIAO DỊCH BÁN VÀ CHO THUÊ LẠI

Để xác định xem việc chuyển giao một tài sản có được tính là bán hay không, đơn vị áp dụng các yêu cầu của IFRS 15 để xác định khi nào nghĩa vụ thực hiện được thỏa mãn.

Nếu việc chuyển giao tài sản thỏa mãn các yêu cầu của IFRS 15, thì được xem là bán, người bán sẽ xác định giá trị tài sản quyền sử dụng theo tỷ lệ của giá trị sổ sách trước đó liên quan đến quyền sử dụng được giữ lại. Theo đó, người bán chỉ ghi nhận số tiền lãi hoặc lỗ liên quan đến các quyền được chuyển cho bên mua.

Nếu giá trị hợp lý của giá bán không bằng giá trị hợp lý của tài sản, hoặc nếu các khoản thanh toán thuê không phải là giá thị trường, thì tiền thu bán sẽ được điều chỉnh thành giá trị hợp lý, bằng cách hạch toán kế toán trả trước hoặc tài trợ bổ sung.

CÔNG BỐ THÔNG TIN

Mục tiêu của công bố thông tin theo IFRS 16 là thông tin được cung cấp trong các thuyết minh, cùng với thông tin được cung cấp trong báo cáo tình hình tài chính, báo cáo lãi hoặc lỗ và báo cáo lưu chuyển tiền tệ, tạo cơ sở cho người sử dụng báo cáo đánh giá hiệu quả của việc thuê tài sản.

Đoạn 52 đến 60 của IFRS 16 đặt ra các yêu cầu chi tiết cho bên thuê để đáp ứng mục tiêu này và các đoạn từ 90 đến 97 đặt ra các yêu cầu chi tiết cho bên cho thuê.

HIỆU LỰC ÁP DỤNG VÀ CHUYỂN ĐỔI

Đơn vị áp dụng IFRS 16 cho các kỳ báo cáo hàng năm bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2019. Áp dụng sớm hơn được cho phép nếu IFRS 15 Doanh thu từ Hợp đồng với Khách hàng cũng được áp dụng.

Như một phương diện thực tế, một đơn vị không bắt buộc phải đánh giá lại liệu một hợp đồng là, hoặc chứa, một hợp đồng thuê tài sản tại ngày áp dụng ban đầu.

Bên thuê cũng sẽ áp dụng IFRS 16 với hiệu lực hồi tố hoàn toàn hoặc thay vào đó là không công bố lại thông tin so sánh nhưng ghi nhận tác động lũy kế của việc áp dụng lần đầu IFRS 16 như một điều chỉnh lên số dư đầu kỳ của vốn cổ phần tại ngày áp dụng lần đầu.

TÓM TẮT NỘI DUNG IFRS 17