[KTQT-Phần 3]kết cấu hàng bán – phân tích trường hợp nhiều sản phẩm

kết cấu hàng bán - nhiều sản phẩm - phân tích khối lượng - chi phí - lợi nhuận



 Xem thêm phần lý thuyết: [KTQT-Phần 3] Chi phí – khối lượng – lợi nhuận – một số khái niệm 

1. Kết cấu hàng bán

Kết cấu hàng bán là mối quan hệ tỷ trọng giữa doanh thu của từng mặt hàng so với tổng doanh thu.

Kết cấu hàng bán có thể được sử dụng để tính tỷ lệ số dư đảm phí bình quân của công ty.

Tỷ lệ số dư đảm phí bình quân của công ty bao gồm các tỷ lệ số dư đảm phí của tất cả các sản phẩm được tính theo kết cấu hàng bán tương ứng.

[KTQT-Phần 3]kết cấu hàng bán - phân tích trường hợp nhiều sản phẩm 1

 

Ví dụ: Tỷ lệ số dư đảm phí bình quân

Công ty A có số liệu kinh doanh năm 2023 như sau:

Sản phẩm X Y Z
Giá bán một sản phẩm 16 20 10
Biến phí một sản phẩm 5 15 7
Sản lượng sản phẩm tiêu thụ 50.000 10.000 100.000
Tổng định phí của Công ty A 450.000 và không thay đổi trong năm

 

Chúng ta có bảng tính số dư đảm phí bình quân sau:

Chỉ tiêu Sản phẩm X Sản phẩm Y Sản phẩm Z Công ty
Doanh thu 800.000

= 16 x 50.000

200.000

= 20 x 10.000

1.000.000

= 10 x 100.000

2.000.000
Kết cấu hàng bán 40%

=800.000/2.000.000 x 100%

10%

=200.000/2.000.000 x 100%

50%

=1000.000/2.000.000 x 100%

100%
Tỷ lệ số dư đảm phí 68,75%

= (16-5)/16 x 100%

25%

= (20-15)/20 x 100%

30%

= (10-7)/10 x 100%

 
Tỷ lệ số dư đảm phí bình quân của Công ty 45% = (40% x 68,75%) + (10% x 25%) + (50% x 30%) 45%

 

Ảnh hưởng của kết cấu hàng bán đến lợi nhuận và doanh thu hòa vốn thông qua tỷ lệ số dư đảm phí của từng mặt hàng khác nhau. Nếu trong quá trình sản xuất kinh doanh tăng tỷ trọng doanh thu của những mặt hàng có tỷ lệ số dư đảm phí lớn, giảm tỷ trọng những mặt hàng có số dư đảm phí nhỏ thì tỷ lệ số dư đảm phí bình quân sẽ tăng lên, do đó lợi nhuận tăng, doanh thu hòa vốn của doanh nghiệp sẽ giảm đi và từ đó độ an toàn trong kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên và ngược lại.

 

2. Phân tích điểm hòa vốn trong mối quan hệ với kết cấu hàng bán

Mỗi mặt hàng tiêu thụ có biến phí đơn vị, giá bán khác nhau sẽ cho tỷ lệ số dư đảm phí khác nhau. Khi doanh nghiệp bán nhiều mặt hàng khác nhau mà kết cấu hàng bán thay đổi giữa các kỳ phân tích thì điểm hòa vốn cũng sẽ thay đổi.

Vì vậy, khi xác định điểm hòa vốn trong mối quan hệ với kết cấu hàng bán thì kết cấu hàng bán phải được xác định trước và giả định rằng kết cấu hàng bán này được duy trì ổn định không thay đổi. Để tính sản lượng hòa vốn của từng mặt hàng theo kết cấu hàng bán đã xác định trước, thực hiện các bước sau:

Bước 1: Xác định doanh thu hòa vốn của toàn công ty theo công thức sau:

Doanh thu hòa vốn = Tổng định phí / Tỷ lệ số dư đảm phí bình quân

Bước 2: Xác định doanh thu hòa vốn của từng sản phẩm bằng cách phân bổ doanh thu hòa vốn của công ty cho từng sản phẩm theo kết cấu hàng bán tương ứng của chúng

Bước 3: Xác định sản lượng hòa vốn của từng loại sản phẩm bằng cách lấy doanh thu hòa vốn của từng sản phẩm chia ngược lại cho giá bán của sản phẩm đó.

 

Ví dụ: Phân tích điểm hòa vốn trong mối quan hệ với kết cấu bán hàng

Công ty A có số liệu kinh doanh năm 2023 như sau:

Sản phẩm X Y Z
Giá bán một sản phẩm 16 20 10
Biến phí một sản phẩm 5 15 7
Sản lượng sản phẩm tiêu thụ 50.000 10.000 100.000
Tổng định phí của Công ty A 450.000 và không thay đổi trong năm

 

Chúng ta có bảng tính như sau:

Chỉ tiêu Sản phẩm X Sản phẩm Y Sản phẩm Z Công ty
Doanh thu 800.000

= 16 x 50.000

200.000

= 20 x 10.000

1.000.000

= 10 x 100.000

2.000.000
Kết cấu hàng bán 40%

=800.000/2.000.000 x 100%

10%

=200.000/2.000.000 x 100%

50%

=1000.000/2.000.000 x 100%

100%
Tỷ lệ số dư đảm phí 68,75%

= (16-5)/16 x 100%

25%

= (20-15)/20 x 100%

30%

= (10-7)/10 x 100%

 
Tỷ lệ số dư đảm phí bình quân của Công ty 45% = (40% x 68,75%) + (10% x 25%) + (50% x 30%) 45%

 

Bước 1: Xác định doanh thu hòa vốn của Công ty A:

Doanh thu hòa vốn của công ty A = Tổng định phí / Tỷ lệ số dư đảm phí bình quân = 450.000/45% = 1.000.000

 

Bước 2: Xác định doanh thu hòa vốn của từng sản phẩm bằng cách phân bổ doanh thu hòa vốn của công ty cho từng sản phẩm theo kết cấu hàng bán tương ứng của chúng

Doanh thu hòa vốn của sản phẩm X = Doanh thu hòa vốn của công ty x kết cấu hàng bán của sản phẩm X = 1.000.000 x 40% = 400.000

Doanh thu hòa vốn của sản phẩm Y = Doanh thu hòa vốn của công ty x kết cấu hàng bán của sản phẩm Y = 1.000.000 x 10% = 100.000

Doanh thu hòa vốn của sản phẩm Z = Doanh thu hòa vốn của công ty x kết cấu hàng bán của sản phẩm Z = 1.000.000 x 50% =

500.000

 

Bước 3: Xác định sản lượng hòa vốn của từng loại sản phẩm bằng cách lấy doanh thu hòa vốn của từng sản phẩm chia ngược lại cho giá bán của sản phẩm đó.

Sản lượng hòa vốn của sản phẩm X = Doanh thu hòa vốn của sản phẩm X / giá bán của X = 400.000/16= 25.000

Sản lượng hòa vốn của sản phẩm Y = Doanh thu hòa vốn của sản phẩm Y / giá bán của Y= 100.000/20= 5.000

Sản lượng hòa vốn của sản phẩm Z = Doanh thu hòa vốn của sản phẩm Z / giá bán của Z= 500.000/10= 50.000

 

Ví dụ: Trường hợp thay đổi kết cấu bán hàng

Công ty A có số liệu kinh doanh năm 2023 như sau:

Sản phẩm X Y Z
Giá bán một sản phẩm 16 20 10
Biến phí một sản phẩm 5 15 7
Sản lượng sản phẩm tiêu thụ 50.000 10.000 100.000
Tổng định phí của Công ty A 450.000 và không thay đổi trong năm

 

Chúng ta có bảng tính như sau:

Chỉ tiêu Sản phẩm X Sản phẩm Y Sản phẩm Z Toàn công ty A
Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
Doanh thu 800.000 100% 200.000 100% 1.000.000 100% 2.000.000 100%
(-) Biến phí 250.000

=5 x 50.000

31,25% 150.000

=15 x 10.000

75% 700.000

=7 x 100.000

70% 1.100.000 55%
Số dư đảm phí 550.000 68,75% 50.000 25% 300.000 30% 900.000 45%
(-) Định phí             450.000  
Lợi nhuận             450.000  

 

Lợi nhuận của công ty A = 450.000

Doanh thu hòa vốn của công ty A = 1.000.000

Số dư an toàn của công ty: 2.000.000 – 1.000.000 = 1.000.000

 

Giả sử, kết cấu hàng bán của các sản phẩm thay đổi như sau và chúng ta có bảng tính:

Chỉ tiêu Sản phẩm X Sản phẩm Y Sản phẩm Z Toàn công ty A
Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
Kết cấu hàng bán (thay đổi)   60%   10%   30%   100%
Doanh thu 1.200.000

= 60% x 2.000.000

100% 200.000

= 10% x 2.000.000

100% 600.000

= 30% x 2.000.000

100% 2.000.000 100%
(-) Biến phí 375.000

= 31,25% x 1.200.000

31,25% 150.000

=75% x 200.000

75% 420.000

=70% x 600.000

70% 945.000 47,25%
Số dư đảm phí 825.000 68,75% 50.000 25% 180.000 30% 1.055.000 52,75%
(-) Định phí             450.000  
Lợi nhuận             605.000  

 

Lợi nhuận của công ty A = 605.000

Doanh thu hòa vốn của công ty A = 450.000/52,75% = 853.081

Số dư an toàn của công ty: 2.000.000 – 853.081 = 1.146.919

 

Như vậy, công ty A đã thay đổi kết cấu bán hàng, mà cụ thể là tăng tỷ trọng doanh thu sản phẩm X từ 40% lên 60% và giảm tỷ trọng doanh thu sản phẩm Z từ 50% còn 30%, theo hướng tăng tỷ trọng doanh thu của sản phẩm có tỷ lệ số dư đảm phí lớn, làm cho tỷ lệ số dư đảm phí bình quân của công ty tăng từ 7,75% (tăng từ 45% lên 52,75%), nên lợi nhuận của công ty tăng thêm 155.000 (từ mức 450.000 lên 605.000).

Ngoài ra, do tỷ lệ số dư đảm phí bình quân của công ty tăng lên nên doanh thu hòa vốn của công ty giảm và số dư an toàn tăng lên.


0 0 votes
Article Rating
Subscribe
Notify of
guest

0 Comments
Oldest
Newest Most Voted
Inline Feedbacks
View all comments

You cannot copy content of this page

Bạn không thể sao chép nội dung này

0
Would love your thoughts, please comment.x
()
x