Tổng quan sự khác biệt giữa VAS và IFRS
Hiện nay Việt Nam mới ban hành được 26 VAS nên còn thiếu rất nhiều chuẩn mực so với thông lệ quốc tế như các chuẩn mực về nông nghiệp, về thăm dò và khai thác tài nguyên khoáng sản, về nhóm công cụ tài chính, về giá trị hợp lý, về tổn thất tài sản,…. nên khi các doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch kinh tế thuộc nhóm các chuẩn mực này thì chưa có cơ sở pháp lý để kế toán, gây khó khăn cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính.
Mặc dù đã có những đóng góp to lớn trong giai đoạn trước đây nhưng VAS hiện đã trở nên lạc hậu, lỗi thời so với mặt bằng chung thế giới do chưa được sửa đổi, bổ sung và cập nhật. Vì vậy, VAS đã bộc lộ nhiều tồn tại và hạn chế trong đó có một số vấn đề lớn sau đây:
- Các chuẩn mực VAS còn thiếu so với IFRS
- VAS chưa có quy định liên quan tới việc đánh giá lại tài sản và nợ phải trả theo giá trị hợp lý tại thời điểm báo cáo
- Về ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính theo giá trị hiện tại, giá hiện hành, giá trị phân bổ, chiết khấu dòng tiền theo lãi suất hiệu lực
- Về ghi nhận Tài sản cố định (TSCĐ)
- Về ghi nhận tổn thất tài sản
- Về giao dịch thuê tài sản
- Về giao dịch hợp nhất kinh doanh
- Về các giao dịch khác chưa có căn cứ để ghi nhận
- Về báo cáo tài chính
1. Các chuẩn mực VAS còn thiếu so với IFRS
STT | Số hiệu chuẩn mực | Tên Chuẩn mực chưa ban hành tại Việt Nam |
1 | IAS 19 | Lợi ích người lao động |
2 | IAS 20 | Kế toán đối với nguồn tài trợ và trình bày sự hỗ trợ của chính phủ |
3 | IAS 26 | Kế toán và báo cáo lợi ích hưu trí |
4 | IAS 29 | Lập báo cáo tài chính trong nền kinh tế siêu lạm phát |
5 | IAS 36 | Lỗ do suy giảm giá trị tài sản |
6 | IAS 41 | Nông nghiệp |
7 | IFRS 1 | Áp dụng lần đầu IFRS |
8 | IFRS 2 | Thanh toán trên cơ sở cổ phiếu |
9 | IFRS 5 | Tài sản dài hạn chờ để bán và hoạt động không tiếp tục |
10 | IFRS 6 | Thăm dò và đánh giá tài nguyên khoáng sản |
11 | IFRS 7 | Công cụ tài chính: Trình bày (Thay thế IAS 32) |
12 | IFRS 8 | Bộ phận kinh doanh |
13 | IFRS 9 | Công cụ tài chính: Ghi nhận và xác định giá trị (Thay thế IAS 39) |
14 | IFRS 11 | Thoả thuận liên doanh |
15 | IFRS 12 | Thuyết minh về lợi ích của các đơn vị khác |
16 | IFRS 13 | Xác định giá trị hợp lý |
17 | IFRS 14 | Các khoản hoãn lại theo luật định |
2. VAS chưa có quy định liên quan tới việc đánh giá lại tài sản và nợ phải trả theo giá trị hợp lý tại thời điểm báo cáo
Tại ngày báo cáo, VAS yêu cầu hầu hết tài sản và nợ phải trả ghi nhận theo giá gốc, sự thay đổi về giá trị hợp lý chưa được phản ánh ngoại trừ trường hợp đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
Có một số quan điểm cho rằng chứng khoán kinh doanh đã được đánh giá lại theo giá trị hợp lý dưới hình thức trích lập dự phòng giảm giá nhưng vấn đề này lại không phải là quy định của VAS mà là quy định của Chế độ kế toán doanh nghiệp và cơ chế tài chính.
Ngoài ra, việc lập dự phòng giảm giá cũng mới chỉ là ghi nhận một chiều sự thay đổi của giá trị hợp lý (chiều giảm) chứ chưa phải là quy định đầy đủ về đánh giá lại theo giá trị hợp lý như IFRS.
Có thể tóm tắt một số tài sản và nợ phải trả chưa được đánh giá theo giá trị hợp lý theo IFRS như sau:
Tài sản/Nợ phải trả | Phương pháp ghi nhận | |
Theo VAS | Theo IFRS | |
Công cụ tài chính (gồm cả chứng khoán và công cụ phái sinh) nắm giữ vì mục đích kinh doanh | Giá gốc | Giá trị hợp lý |
Công cụ tài chính phái sinh nắm giữ vì mục đích phòng ngừa rủi ro giá trị hợp lý hoặc phòng ngừa rủi ro luồng tiền | Giá gốc | Giá trị hợp lý |
Các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết nắm giữ bởi các quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ tương hỗ | Giá gốc | Giá trị hợp lý |
Bất động sản đầu tư (ngoại trừ trường hợp áp dụng mô hình giá gốc) | Giá gốc | Giá trị hợp lý |
Tài sản sinh học | Giá gốc | Giá trị hợp lý trừ chi phí bán |
Sản phẩm nông nghiệp chưa qua chế biến tại thời điểm thu hoạch | Giá gốc | Giá trị hợp lý trừ chi phí bán |
Tài sản dài hạn nắm giữ để bán | Giá gốc | Giá trị hợp lý trừ chi phí bán |
3. Về ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính theo giá trị hiện tại, giá hiện hành, giá trị phân bổ, chiết khấu dòng tiền theo lãi suất hiệu lực
IFRS yêu cầu một số tài sản như các khoản phải thu, cho vay… phải được ghi nhận theo giá phí phân bổ trên cơ sở xác định giá trị hiện tại của dòng tiền tương lai; VAS mặc dù có đề cập đến nhưng chỉ là về mặt lý thuyết (trong VAS 14) còn về mặt thực tế chưa bao giờ được hướng dẫn nên bản chất nội dung này vẫn là một trong những sự khác biệt giữa 2 hệ thống.
4. Về ghi nhận một số khoản mục và nội dung cụ thể
STT | Khoản mục | Nội dung | Sự khác biệt | |
IFRS | VAS | |||
1 | Tài sản cố định (TSCĐ) | Về nguyên giá TSCĐ | IFRS cho phép tính vào nguyên giá TSCĐ những chi phí có thể phát sinh trong tương lai như chi phí tháo dỡ, hoàn trả mặt bằng của TSCĐ | VAS không cho phép ghi nhận các chi phí này như một trong các yếu tố cấu thành nguyên giá TSCĐ. |
Về đánh giá lại TSCĐ tại thời điểm báo cáo | IAS 16 cho phép doanh nghiệp đánh giá lại tài sản theo giá trị có thể thu hồi (là giá trị cao hơn giữa 2 giá trị: Giá trị hợp lý trừ chi phí bán và giá trị sử dụng). Cụ thể IAS 16 cho phép doanh nghiệp được tự đánh giá lại các TSCĐ tại thời điểm báo cáo và ghi nhận tổn thất TSCĐ như sau:
|
|
||
Về khấu hao TSCĐ | Theo IAS 16, khi TSCĐ được đánh giá tăng, số khấu hao tương ứng với phần được đánh giá tăng sẽ được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu để bù trừ với số đã đánh giá tăng. | VAS cũng chưa có quy định về khấu hao TSCĐ tương ứng với giá trị được đánh giá lại của TSCĐ | ||
Về thanh lý TSCĐ | Theo IAS 16, khi thanh lý TSCĐ, phần đánh giá tăng đang ghi nhận trong vốn chủ sở hữu được ghi nhận vào chi phí. | Do chưa có quy định về đánh giá lại TSCĐ nên VAS không có quy định về việc xử lý phần đánh giá tăng TSCĐ được ghi nhận trong vốn chủ sở hữu |
STT | Khoản mục | Nội dung | Sự khác biệt | |
IFRS | VAS | |||
2 | Tổn thất tài sản | Các tài sản như TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu tư vào công ty con, liên doanh, liên kết, tài sản sinh học, quyền khai khoáng, các đơn vị tạo tiền, lợi thế thương mại phát sinh trong quá trình hợp nhất kinh doanh… | Theo IAS 36, các tài sản này phải được đánh giá và ghi nhận tổn thất (nếu có) vào báo cáo kết quả kinh doanh tại thời điểm báo cáo. | Tất cả yêu cầu của IAS 36 đều chưa được VAS đề cập đến hoặc xử lý một cách khác biệt trong Chế độ kế toán doanh nghiệp. Cụ thể
|
Lợi thế thương mại | IFRS yêu cầu xác định số tổn thất hàng năm | Được phân bổ 10 năm trên cơ sở phân bổ dần đều |
STT | Khoản mục | Nội dung | Sự khác biệt | |
IFRS | VAS | |||
3 | Thuê tài sản | Giao dịch thuê tài sản | IFRS17 đã được ban hành và có hiệu lực từ 1/1/2018. IFRS 17 không phân biệt giao dịch cho thuê tài chính và cho thuê hoạt động, thay vào đó chỉ phân biệt giao dịch cho thuê và giao dịch cung cấp dịch vụ. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp được ghi nhận cả tài sản thuê hoạt động trên báo cáo tài chính của mình cho dù không có quyền sở hữu. | VAS 6 vẫn dựa trên IAS 17 cũ nên tất cả những sự thay đổi gần đây của IASB đều tạo sự khác biệt giữa IFRS và VAS. |
STT | Khoản mục | Nội dung | Sự khác biệt | |
IFRS | VAS | |||
4 | Hợp nhất kinh doanh | Lợi thế thương mại |
|
|
Lợi ích cổ đông không kiểm soát | IFRS 3 yêu cầu lợi ích cổ đông không kiểm soát phải được ghi nhận tương ứng với phần lỗ mà họ gánh chịu kể cả khi phần lỗ này vượt quá phần sở hữu của cổ đông không kiểm soát trong tài sản thuần của công ty con (nghĩa là phần lợi ích cổ đông không kiểm soát có thể được ghi âm). | VAS 11 chỉ cho phép ghi nhận khoản lỗ cổ đông không kiểm soát gánh chịu tối đa bằng giá trị tài sản thuần mà họ sở hữu (không được ghi âm). |
STT | Khoản mục | Nội dung | Sự khác biệt | |
IFRS | VAS | |||
6 | Báo cáo tài chính (BCTC) | Đồng tiền chức năng | IAS 21 có quy định rõ về đồng tiền chức năng và phân biệt đồng tiền này với đồng tiền báo cáo. Về bản chất đồng tiền chức năng là đồng tiền ghi sổ kế toán | VAS có đề cập đến điều này, tuy nhiên VAS chưa làm rõ được sự khác biệt giữa đồng tiền chức năng và đồng tiền báo cáo. |
Mối quan hệ giữa nhà đầu tư và bên được đầu tư | Khi xác định mối quan hệ giữa nhà đầu tư và bên được đầu tư, IFRS yêu cầu phải tính đến ảnh hưởng của quyền biểu quyết tiềm năng. | VAS chỉ đề cập đến quyền biểu quyết hiện tại mà chưa tính đến quyền biểu quyết tiềm năng | ||
Báo cáo thu nhập toàn diện khác (OCI) | IAS 21 yêu cầu doanh nghiệp phải trình bày báo cáo thu nhập toàn diện khác dưới một trong hai hình thức: Là một báo cáo riêng hoặc là một phần của báo cáo kết quả kinh doanh. Về bản chất, có một số khoản mục thỏa mãn định nghĩa của thu nhập hoặc chi phí do làm thay đổi quy mô vốn chủ sở hữu nhưng không được ghi nhận vào báo cáo kết quả kinh doanh, mà được trình bày trong báo cáo thu nhập toàn diện khác như:
|
VAS chưa đề cập đến báo cáo thu nhập toàn diện khác. | ||
Báo cáo biến động vốn chủ sở hữu | IAS 1 quy định hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm cả báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu | VAS 21 chỉ yêu cầu trình bày báo cáo này như một mục trong thuyết minh BCTC. | ||
Trình bày tài sản sinh học, sản phẩm nông nghiệp tại thời điểm thu hoạch chưa qua chế biến, tài sản dài hạn nắm giữ để bán | IAS 41 yêu cầu tài sản sinh học, như cây lấy gỗ, súc vật sinh sản… hoặc các sản phẩm nông nghiệp tại thời điểm thu hoạch phải được trình bày tách biệt với hàng tồn kho và TSCĐ, đồng thời IAS 02 và IAS 16 cũng loại trừ khỏi phạm vi áp dụng đối với các tài sản này | Do chưa ban hành Chuẩn mực nông nghiệp nên hiện nay các tài sản sinh học và sản phẩm nông nghiệp tại thời điểm thu hoạch theo VAS đang được trình bày gộp với hoặc là hàng tồn kho hoặc là TSCĐ. | ||
Báo cáo tài chính trong nền kinh tế siêu lạm phát | IAS có Chuẩn mực riêng để trình bày BCTC trong nền kinh tế siêu lạm phát. | Việt Nam chưa có yêu cầu về vấn đề này. Tuy nhiên sự khác biệt này chưa tạo ra ảnh hưởng trọng yếu trong thực tế vì nền kinh tế Việt Nam không rơi vào tình trạng siêu lạm phát nên việc chưa ban hành Chuẩn mực này về cơ bản không có tác động đến báo cáo tài chính của các doanh nghiệp. |
Ketoanstartup.com