Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 200/2014/TT-BTC
Khoản 42. Sửa đổi Điều 105 như sau:
THÔNG TƯ 200/2014/TT-BTC | THÔNG TƯ 200/2014/TT-BTC SAU KHI ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG BỞI DỰ THẢO THÔNG TƯ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG |
Điều 105. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính khi chia tách, sáp nhập doanh nghiệp | Điều 105. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính khi chia tách, Nội dung sửa đổi, bổ sungThông tư 200/2014/TT-BTC, sáp nhập doanh nghiệp |
Khi chia tách một doanh nghiệp thành nhiều doanh nghiệp mới có tư cách pháp nhân hoặc khi sáp nhập nhiều doanh nghiệp thành một doanh nghiệp khác, doanh nghiệp bị chia tách hoặc bị sáp nhập phải tiến hành khoá sổ kế toán, lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Trong kỳ kế toán đầu tiên sau khi chia tách, sáp nhập, doanh nghiệp mới phải ghi sổ kế toán và trình bày Báo cáo tài chính theo nguyên tắc sau:
1. Đối với sổ kế toán phản ánh tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu: Toàn bộ số dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trên sổ kế toán của doanh nghiệp cũ được ghi nhận là số phát sinh trên sổ kế toán của doanh nghiệp mới. Dòng số dư đầu kỳ trên sổ kế toán của doanh nghiệp mới không có số liệu. 2. Đối với Bảng Cân đối kế toán: Toàn bộ số dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu kế thừa của doanh nghiệp cũ trước khi chuyển đổi được ghi nhận là số phát sinh của doanh nghiệp mới và được trình bày trong cột “Số cuối năm”. Cột “Số đầu năm” không có số liệu. 3. Đối với Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ: Chỉ trình bày số liệu kể từ thời điểm chuyển đổi đến cuối kỳ báo cáo đầu tiên trong cột “Kỳ này”. Cột “Kỳ trước” không có số liệu. |
Khi tổ chức lại doanh nghiệp đối với trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, các doanh nghiệp liên quan phải tiến hành khóa sổ kế toán, lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Trong kỳ kế toán đầu tiên sau khi tổ chức lại doanh nghiệp, các doanh nghiệp liên quan phải ghi sổ kế toán và trình bày Báo cáo tài chính theo nguyên tắc sau:
1. Đối với sổ kế toán phản ánh tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu: a) Toàn bộ số dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sỡ hữu trên sổ kế toán của doanh nghiệp bị chia, hợp nhất được ghi nhận là số phát sinh trên sổ kế toán của doanh nghiệp mới. Dòng số dư đầu kỳ tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trên sổ kế toán của doanh nghiệp mới không có số liệu. b) Toàn bộ số dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sỡ hữu trên sổ kế toán của doanh nghiệp bị sáp nhập được ghi nhận là số phát sinh trên sổ kế toán của doanh nghiệp nhận sáp nhập. Dòng số dư đầu kỳ tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trên sổ kế toán của doanh nghiệp nhận sáp nhập không thay đổi. c) Phần tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sỡ hữu của doanh nghiệp bị tách chuyển giao cho doanh nghiệp được tách ghi nhận là số phát sinh trên sổ kế toán của doanh nghiệp được tách. Dòng số dư đầu kỳ tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trên sổ kế toán của doanh nghiệp được tách không có số liệu. Dòng số dư đầu kỳ tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trên sổ kế toán của doanh nghiệp bị tách không thay đổi. 2. Đối với Bảng cân đối kế toán: a) Toàn bộ số dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu kế thừa của doanh nghiệp bị chia, bị tách, bị hợp nhất được trình bày vào cột “Số cuối năm” của doanh nghiệp mới. Cột “Số đầu năm” của doanh nghiệp mới không có số liệu. b) Toàn bộ số dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu kế thừa của doanh nghiệp bị sáp nhập được trình bày vào cột “Số cuối năm” của doanh nghiệp nhận sáp nhập. Cột “Số đầu năm” của doanh nghiệp nhận sáp nhập không thay đổi. 3. Đối với Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ: a) Doanh nghiệp mới chỉ trình bày số liệu kể từ thời điểm chia, tách, hợp nhất doanh nghiệp đến cuối kỳ báo cáo đầu tiên vào trong cột “Kỳ này”. Cột “Kỳ trước” của doanh nghiệp mới không có số liệu. b) Doanh nghiệp nhận sáp nhập chỉ trình bày số liệu kể từ thời điểm sáp nhập doanh nghiệp đến cuối kỳ báo cáo đầu tiên vào trong cột “Kỳ này”. Cột “Kỳ trước” của doanh nghiệp nhận sáp nhập không thay đổi. |