TÓM TẮT NỘI DUNG IFRS 15
TỔNG QUAN
IFRS 15 định rõ cách thức và thời điểm mà người làm báo cáo theo IFRS sẽ ghi nhận doanh thu cũng như yêu cầu các đơn vị đó cung cấp cho người sử dụng báo cáo tài chính nhiều thông tin phù hợp hơn. Chuẩn mực cung cấp một mô hình năm bước dựa trên các nguyên tắc duy nhất để áp dụng cho tất cả các hợp đồng với khách hàng.
IFRS 15 được ban hành vào tháng 5 năm 2014 và áp dụng cho kỳ báo cáo hàng năm bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 năm 2018. Các sửa đổi làm rõ đã được ban hành vào ngày 12 tháng 04 năm 2016 sẽ có cùng ngày hiệu lực với chuẩn mực.
IFRS 15 thay thế các chuẩn mực và giải thích sau:
- IAS 11 Hợp đồng xây dựng
- IAS 18 Doanh thu
- IFRIC 13 Chương trình khách hàng thân thiết
- IFRIC 15Thỏa thuận xây dựng bất động sản
- IFRIC 18 Chuyển nhượng tài sản từ khách hàng
- SIC-31 Doanh thu – Giao dịch đổi hàng có liên quan đến dịch vụ quảng cáo
Mục tiêu
Mục tiêu của IFRS 15 là thiết lập các nguyên tắc mà một đơn vị sẽ áp dụng để báo cáo thông tin hữu ích cho người sử dụng báo cáo tài chính về bản chất, giá trị, thời gian và sự không chắc chắn của doanh thu và dòng tiền phát sinh từ hợp đồng với khách hàng. [IFRS 15: 1] Việc áp dụng chuẩn mực là bắt buộc cho kỳ báo cáo hàng năm bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 năm 2018 trở đi. Cho phép việc áp dụng chuẩn mực sớm hơn.
PHẠM VI
IFRS 15 Doanh thu từ Hợp đồng với Khách hàng, áp dụng cho tất cả các hợp đồng với khách hàng. Ngoại trừ:
- thuê tài sản trong IAS 17 Thuê tài sản;
- các công cụ tài chính và các quyền hoặc nghĩa vụ hợp đồng khác trong IFRS 9 Công cụ tài chính, IFRS 10 Báo cáo tài chính hợp nhất, IFRS 11 Thỏa thuận liên kết, IAS 27 Báo cáo tài chính riêng và IAS 28 Đầu tư vào công ty liên doanh và liên kết;
- hợp đồng bảo hiểm trong IFRS 4 Hợp đồng bảo hiểm; và
- những trao đổi phi tiền tệ giữa các đơn vị trong cùng một ngành kinh doanh để tạo thuận lợi cho việc bán hàng cho khách hàng hiện tại hoặc khách hàng tiềm năng. [IFRS 15: 5]
Hợp đồng với khách hàng có thể một phần nằm trong phạm vi IFRS 15 và một phần trong phạm vi của một chuẩn mực khác. Trong kịch bản đó: [IFRS 15: 7]
- nếu các chuẩn mực khác định rõ cách thức phân chia và / hoặc đo lường ban đầu một hoặc nhiều phần của hợp đồng, khi đó sự phân chia và đo lường này sẽ được áp dụng đầu tiên. Giá giao dịch khi đó sẽ được cắt giảm bằng giá trị được đo lường ban đầu theo các chuẩn mực khác;
- nếu không có chuẩn mực nào khác cung cấp hướng dẫn về cách thức phân chia và / hoặc đo lường ban đầu một hoặc nhiều phần của hợp đồng, khi đó IFRS 15 sẽ được áp dụng.
ĐỊNH NGHĨA
Hợp đồng | Một thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều bên tạo ra các quyền và nghĩa vụ có hiệu lực thi hành |
Khách hàng | Bên đã ký hợp đồng với đơn vị để được nhận hàng hóa hoặc dịch vụ, một sản phẩm đầu ra của hoạt động bình thường và phải thanh toán cho đơn vị |
Thu nhập | Tăng lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức dòng đi vào hoặc tăng tài sản hoặc giảm nợ phải trả dẫn đến tăng vốn chủ sở hữu, không liên quan đến các khoản đóng góp từ những cổ đông |
Nghĩa vụ thực hiện | Lời hứa trong hợp đồng với khách hàng sẽ chuyển giao cho khách hàng:
một hàng hóa hoặc dịch vụ (hoặc một gói hàng hóa hoặc dịch vụ) riêng biệt; hoặc một loạt các hàng hóa hoặc dịch vụ riêng biệt mà về cơ bản là giống nhau và có cùng một mô thức chuyển giao cho khách hàng |
Doanh thu | Thu nhập phát sinh trong quá trình hoạt động bình thường của một đơn vị |
Giá giao dịch | Giá trị mà đơn vị dự kiến nhận được để chuyển giao hàng hóa hoặc dịch vụ đã cam kết cho khách hàng, không bao gồm các khoản thu hộ cho bên thứ ba |
MÔ HÌNH 5 BƯỚC
Nguyên tắc cốt lõi của IFRS 15 là một đơn vị sẽ ghi nhận doanh thu để phản ánh việc chuyển giao hàng hóa hoặc dịch vụ đã cam kết cho khách hàng với giá trị phản ánh sự trao đổi mà đơn vị dự kiến nhận được thông qua việc chuyển giao hàng hóa hoặc dịch vụ đó. Nguyên tắc cốt lõi này được diễn đạt trong mô hình năm bước: [IFRS 15: IN7]
- Xác định (các) hợp đồng với khách hàng
- Xác định các nghĩa vụ thực hiện trong hợp đồng
- Xác định giá giao dịch
- Phân bổ giá giao dịch cho các nghĩa vụ thực hiện trong hợp đồng
- Ghi nhận doanh thu khi (hoặc nếu như) đơn vị đáp ứng nghĩa vụ thực hiện.
Áp dụng hướng dẫn này sẽ phụ thuộc vào các sự kiện và tình huống có trong hợp đồng với khách hàng và đòi hỏi việc thực hiện xét đoán.
Bước 1: Xác định hợp đồng với khách hàng
Hợp đồng với khách hàng thuộc phạm vi của IFRS 15 nếu tất cả các điều kiện sau được đáp ứng: [IFRS 15: 9]
- Hợp đồng đã được các bên tham gia hợp đồng ký kết;
- Các quyền của mỗi bên liên quan đến hàng hóa hoặc dịch vụ chuyển giao được xác định rõ.
- Các điều khoản thanh toán hàng hóa hoặc dịch vụ được xác định rõ ;
- Hợp đồng có bản chất thương mại; và
- Khoản thu về của đơn vị trong giao dịch hàng hóa hoặc dịch vụ được coi là nhiều khả năng xảy ra.
Nếu hợp đồng với khách hàng chưa đáp ứng tất cả các tiêu chí trên, đơn vị sẽ tiếp tục đánh giá lại hợp đồng để đi tới việc xác định xem hợp đồng có đáp ứng các tiêu chí trên hay không. Từ thời điểm đó, đơn vị sẽ áp dụng IFRS 15 cho hợp đồng. [IFRS 15:14]
Chuẩn mực cung cấp hướng dẫn chi tiết về cách thức xử lý đối với các sửa đổi hợp đồng đã phê duyệt. Nếu các điều kiện được đáp ứng, sửa đổi hợp đồng được xem là một hợp đồng riêng với khách hàng. Nếu không, nó sẽ được xử lý bằng việc điều chỉnh hạch toán kế toán đối với hợp đồng hiện tại với khách hàng. Có điều chỉnh phi hồi tố hoặc hồi tố hay không phụ thuộc vào hàng hóa hoặc dịch vụ còn lại phải chuyển giao sau khi sửa đổi hợp đồng có tách biệt so với trước khi sửa đổi hợp đồng.
Chi tiết về hạch toán kế toán các sửa đổi hợp đồng có thể xem trong chuẩn mực [IFRS 15: 18-21].
Bước 2: Xác định các nghĩa vụ thực hiện trong hợp đồng
Khi bắt đầu hợp đồng, đơn vị nên đánh giá các hàng hóa hoặc dịch vụ đã cam kết với khách hàng và xác định như là một nghĩa vụ thực hiện: [IFRS 15,22]
- Một hàng hóa hoặc dịch vụ (hoặc gói hàng hóa hoặc dịch vụ) là tách biệt; hoặc
- Một nhóm các hàng hóa hoặc dịch vụ tách biệt, về cơ bản là giống nhau và có cùng một cách thức chuyển giao cho khách hàng.
Một nhóm các hàng hóa hoặc dịch vụ tách biệt chuyển giao đến khách hàng theo cùng một hình thức nếu đáp ứng cả hai tiêu chí sau: [IFRS 15:23]
- Mỗi hàng hóa hoặc dịch vụ tách biệt trong nhóm hàng hóa dịch vụ mà đơn vị cam kết chuyển giao liên tục cho khách hàng sẽ là một nghĩa vụ thực hiện trong một khoảng thời gian (xem bên dưới); và
- Một phương pháp đo lường duy nhất sẽ được sử dụng để đo lường quá trình hoàn thành nghĩa vụ thực hiện việc chuyển giao từng hàng hóa hoặc dịch vụ tách biệt trong nhóm hàng hóa dịch vụ cho khách hàng.
Hàng hóa hoặc dịch vụ là tách biệt nếu đáp ứng cả hai tiêu chí sau: [IFRS 15:27]
- khách hàng có thể tự hưởng lợi từ hàng hóa hoặc dịch vụ hoặc kết hợp với các nguồn lực sẵn có khác; và
- cam kết chuyển giao hàng hóa hoặc dịch vụ cho khách hàng được xác định riêng biệt với các cam kết khác trong hợp đồng.
Các yếu tố để xem xét liệu một cam kết chuyển giao hàng hóa hoặc dịch vụ cho khách hàng được xác định là không riêng biệt bao gồm, nhưng không giới hạn: [IFRS 15:29]
- Đơn vị cung cấp một dịch vụ trọng yếu tích hợp hàng hóa hoặc dịch vụ với các hàng hóa hoặc dịch vụ khác trong một hợp đồng kết hợp;
- Hàng hóa hoặc dịch vụ được sửa đổi hoặc tùy chỉnh đáng kể bởi hàng hóa hoặc dịch vụ khác trong hợp đồng;
- Các hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan chặt chẽ với nhau hoặc có mức độ phụ thuộc lẫn nhau cao.
Bước 3: Xác định giá giao dịch
Giá giao dịch là giá trị mà đơn vị dự kiến nhận được để chuyển giao hàng hóa hoặc dịch vụ. Khi thực hiện sự xác định này, đơn vị sẽ xem xét các tập quán kinh doanh trong quá khứ. [IFRS 15:47]
Khi một hợp đồng chứa các yếu tố biến đổi về giá, đơn vị sẽ ước tính khoản giá biến đổi của hợp đồng. [IFRS 15:50]. Khoản giá biến đổi có thể phát sinh, ví dụ, do chiết khấu, trợ giá, hoàn tiền, tín dụng, hỗ trợ giá, giá ưu đãi, thưởng hiệu suất, khoản phạt hoặc các khoản tương tự khác. Khoản giá biến đổi cũng xuất hiện nếu quyền xác định giá biến đổi của đơn vị phụ thuộc vào sự xuất hiện của sự kiện tương lai. [IFRS 15:51]
Chuẩn mực giải quyết sự không chắc chắn của khoản giá biến đổi bằng cách giới hạn giá trị của khoản giá biến đổi có thể được ghi nhận. Cụ thể, khoản giá biến đổi chỉ được bao gồm trong giá giao dịch nếu, trong phạm vi đó, gần như cho thấy sự bao gồm này không tạo ra sự đảo ngược doanh thu đáng kể trong tương lai khi sự không chắc chắn này được giải quyết sau đó. [IFRS 15:56]
Tuy nhiên, một cách tiếp cận khác, hạn chế hơn được áp dụng đối với doanh thu bán hoặc sử dụng bản quyền phát sinh từ tài sản sở hữu trí tuệ. Doanh thu này chỉ được ghi nhận khi việc bán hoặc sử dụng bản quyền cơ bản xảy ra. [IFRS 15: B63]
Bước 4: Phân bổ giá giao dịch cho các nghĩa vụ thực hiện trong hợp đồng
Khi một hợp đồng có nhiều nghĩa vụ thực hiện, đơn vị sẽ phân bổ giá giao dịch cho các nghĩa vụ thực hiện trong hợp đồng bằng cách tham chiếu đến các giá bán riêng lẻ của chúng. [IFRS 15:74] Nếu giá bán riêng lẻ không thể quan sát trực tiếp, đơn vị sẽ cần ước tính giá đó. IFRS 15 đề xuất các phương pháp khác nhau có thể được sử dụng, bao gồm: [IFRS 15:79]
- Phương pháp giá thị trường có điều chỉnh
- Phương pháp chi phí dự kiến cộng lợi nhuận biên
- Phương pháp giá trị còn lại (chỉ được phép sử dụng trong những trường hợp hạn chế).
Bất kỳ khoản tổng chiết khấu nào so với tổng các giá bán riêng lẻ cũng sẽ được phân bổ giữa các nghĩa vụ thực hiện trên cơ sở giá bán riêng lẻ. Trong một số trường hợp nhất định, có thể ưu tiên phân bổ khoản chiết khấu cho một số nhưng không phải tất cả các nghĩa vụ thực hiện. [IFRS 15:81]
Khi thỏa thuận có điều khoản trả trước hoặc truy thu, đơn vị sẽ cần xem xét liệu hợp đồng có bao gồm một thỏa thuận tài chính quan trọng hay không, và nếu vậy, cần điều chỉnh giá trị tiền tệ theo thời gian. [IFRS 15:60] Một phương pháp thực tế có sẵn trong đó khoảng thời gian giữa việc chuyển giao hàng hóa hoặc dịch vụ đã cam kết và việc thanh toán của khách hàng được dự kiến sẽ dưới 12 tháng. [IFRS 15:63]
Bước 5: Ghi nhận doanh thu khi (hoặc nếu như) đơn vị đáp ứng nghĩa vụ thực hiện
Doanh thu được ghi nhận khi quyền kiểm soát được chuyển giao theo thời kỳ hoặc tại một thời điểm. [IFRS 15:32]
Quyền kiểm soát tài sản được định nghĩa là khả năng trực tiếp sử dụng và thu được tất cả các lợi ích còn lại một cách đáng kể từ tài sản. Điều này bao gồm khả năng ngăn chặn người khác trực tiếp sử dụng và thu được lợi ích từ tài sản. Những lợi ích liên quan đến tài sản là những dòng tiền tiềm năng có thể thu được trực tiếp hoặc gián tiếp. Chúng bao gồm, nhưng không giới hạn: [IFRS 15: 31-33]
- Sử dụng tài sản để sản xuất hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ;
- Sử dụng tài sản để nâng cao giá trị của các tài sản khác;
- Sử dụng tài sản để thanh toán các khoản nợ hoặc để giảm chi phí;
- Bán hoặc trao đổi tài sản;
- Cầm cố tài sản để đảm bảo khoản vay; và
- Nắm giữ tài sản.
Một đơn vị ghi nhận doanh thu theo thời gian nếu một trong các tiêu chí sau được đáp ứng: [IFRS 15:35]
- Khách hàng đồng thời tiếp nhận và sử dụng tất cả các lợi ích mang lại bởi đơn vị khi đơn vị thực hiện;
- Khách hàng kiểm soát tài sản trong khi đơn vị tạo ra hoặc gia tăng tài sản
- Việc thực hiện nghĩa vụ của đơn vị không tạo ra một tài sản có mục đích sử dụng khác và đơn vị có quyền hợp pháp nhận được thanh toán cho phần công việc đã hoàn thành đến thời điểm hiện tại.
Nếu đơn vị không đáp ứng nghĩa vụ thực hiện theo thời kỳ, thì nó đáp ứng tại một thời điểm. Do đó, doanh thu sẽ được ghi nhận khi quyền kiểm soát được chuyển giao tại một thời điểm nhất định. Các yếu tố có thể chỉ dẫn thời điểm mà quyền kiểm soát được chuyển giao bao gồm, nhưng không giới hạn: [IFRS 15:38]
- Đơn vị có quyền nhận thanh toán hiện tại cho tài sản;
- Khách hàng có quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản;
- Đơn vị đã chuyển quyền sở hữu vật chất của tài sản;
- Khách hàng có rủi ro và lợi ích đáng kể liên quan đến việc sở hữu tài sản; và
- Khách hàng đã chấp nhận tài sản
CHI PHÍ HỢP ĐỒNG
Chi phí phát sinh theo hợp đồng
Các chi phí gia tăng để có được hợp đồng phải được ghi nhận là một tài sản nếu đơn vị dự kiến phục hồi các chi phí đó. Tuy nhiên, các chi phí gia tăng đó bị giới hạn ở các chi phí mà đơn vị sẽ không phải chịu nếu hợp đồng chưa được thực hiện thành công (ví dụ: ‘phí thành công’ được trả cho các đại lý). Một phương thức thực tế có sẵn, cho phép các chi phí gia tăng để có được một hợp đồng được chi phí hóa nếu thời gian phân bổ liên quan là 12 tháng hoặc ít hơn. [IFRS 15: 91-94]
Chi phí phát sinh để thực hiện hợp đồng được ghi nhận là một tài sản khi và chỉ khi tất cả các tiêu chí sau được đáp ứng: [IFRS 15:95]
- các chi phí liên quan trực tiếp đến hợp đồng (hoặc hợp đồng dự kiến cụ thể);
- các chi phí tạo ra hoặc tăng cường các nguồn lực của đơn vị sẽ được sử dụng để đáp ứng các nghĩa vụ thực hiện trong tương lai; và
- các chi phí dự kiến được phục hồi.
Chúng bao gồm các chi phí như lao động trực tiếp, nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí phân bổ liên quan trực tiếp đến hợp đồng. [IFRS 15:97]
Tài sản được ghi nhận liên quan đến các chi phí để có được hoặc thực hiện hợp đồng được phân bổ một cách có hệ thống phù hợp với hình thức chuyển giao hàng hóa hoặc dịch vụ mà tài sản có liên quan. [IFRS 15:99]
TRÌNH BÀY
Trình bày trong báo cáo tài chính
Hợp đồng với khách hàng sẽ được trình bày trong báo cáo tình hình tài chính của đơn vị như nợ phải trả phát sinh từ hợp đồng, tài sản phát sinh từ hợp đồng hoặc khoản phải thu, tùy thuộc vào mối quan hệ giữa nghĩa vụ của đơn vị và thanh toán của khách hàng. [IFRS 15: 105]
Nợ phải trả phát sinh từ hợp đồng được trình bày trong báo cáo tình hình tài chính khi khách hàng đã thanh toán một khoản tiền trước khi đơn vị thực hiện việc chuyển hàng hóa hoặc dịch vụ liên quan cho khách hàng. [IFRS 15: 106]
Trường hợp đơn vị đã thực hiện chuyển hàng hóa hoặc dịch vụ cho khách hàng và khách hàng chưa thanh toán, thì tài sản phát sinh từ hợp đồng hoặc khoản phải thu được trình bày trong báo cáo tình hình tài chính, tùy thuộc vào bản chất quyền của đơn vị . Một tài sản phát sinh từ hợp đồng được ghi nhận khi quyền của đơn vị là quyền có điều kiện mà không phải là thời gian, ví dụ như việc thực hiện trong tương lai của đơn vị. Một khoản phải thu được ghi nhận khi quyền của đơn vị là quyền vô điều kiện ngoại trừ thời gian.
Tài sản phát sinh từ hợp đồng và các khoản phải thu được hạch toán theo IFRS 9. Bất kỳ sự suy giảm giá trị nào liên quan đến hợp đồng với khách hàng nên được đo lường, trình bày và công bố theo IFRS 9. Bất kỳ chênh lệch nào giữa ghi nhận ban đầu của khoản phải thu và doanh thu tương ứng được ghi nhận cũng nên được trình bày như một khoản chi phí, ví dụ, lỗ do suy giảm giá trị. [IFRS 15: 107-108]
CÔNG BỐ THÔNG TIN
Mục tiêu công bố được nêu trong IFRS 15 là để đơn vị công bố đầy đủ thông tin để cho người dùng báo cáo tài chính hiểu được bản chất, giá trị, thời gian và sự không chắc chắn của doanh thu và dòng tiền phát sinh từ hợp đồng với khách hàng. Do đó, đơn vị nên công bố thông tin đầy đủ và chất lượng về tất cả những điều sau đây: [IFRS 15: 110]
- Các hợp đồng với khách hàng;
- Các điều chỉnh đáng kể và những thay đổi trong các điều chỉnh, đưa ra áp dụng hướng dẫn cho các hợp đồng đó; và
- bất kỳ tài sản nào được ghi nhận từ các chi phí để có được hoặc thực hiện hợp đồng với khách hàng.
Các đơn vị sẽ cần xem xét mức độ chi tiết cần thiết để đáp ứng mục tiêu công bố thông tin và mức độ nhấn mạnh vào mỗi yêu cầu. Đơn vị nên tổng hợp hoặc phân chia thông tin công bố để đảm bảo rằng thông tin hữu ích không bị che khuất. [IFRS 15: 111]
Để đạt được mục tiêu công bố nêu trên, Chuẩn mực đưa ra một số yêu cầu công bố mới. Thông tin chi tiết về các yêu cầu cụ thể này có thể được tìm thấy tại IFRS 15: 113-129.
HIỆU LỰC VÀ CHUYỂN ĐỔI
Chuẩn mực nên được áp dụng trong các báo cáo tài chính IFRS cho kỳ báo cáo hàng năm bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2018. Việc áp dụng sớm hơn được cho phép. Đơn vị chọn áp dụng IFRS 15 sớm hơn ngày 1 tháng 1 năm 2018 nên công bố việc này trong báo cáo tài chính có liên quan. [IFRS 15: C1]
Khi áp dụng lần đầu IFRS 15, các đơn vị nên áp dụng chuẩn mực đầy đủ cho kỳ hiện tại, bao gồm cả áp dụng hồi tố cho tất cả các hợp đồng chưa hoàn thành vào đầu kỳ đó. Đối với các kỳ trước đó, hướng dẫn chuyển đổi cho phép các đơn vị tùy chọn: [IFRS 15: C3]
- áp dụng IFRS 15 đầy đủ cho các kỳ trước (với một số phương pháp thực tế giới hạn có sẵn); hoặc
- giữ lại số liệu kỳ trước như được báo cáo theo các chuẩn mực trước đó, ghi nhận tác động lũy kế của việc áp dụng IFRS 15 như là một điều chỉnh đối với số dư đầu kỳ của vốn chủ sở hữu vào ngày đầu tiên áp dụng (bắt đầu kỳ báo cáo hiện tại)
VẤN ĐỀ KHÁC
Hướng dẫn hữu ích khác liên quan đến việc áp dụng IFRS 15
Những chủ đề này bao gồm:
- Nghĩa vụ thực hiện đáp ứng theo thời gian
- Phương pháp đo lường tiến độ hoàn thành nghĩa vụ thực hiện
- Bán hàng với quyền hoàn trả hàng
- Bảo hành
- Bên ủy thác với đại lý
- Quyền chọn của khách hàng đối với hàng hóa hoặc dịch vụ bổ sung
- Quyền không thực hiện của khách hàng
- Các khoản phí trả trước không hoàn lại
- Giấy phép
- Thỏa thuận mua lại
- Thỏa thuận gửi hàng
- Thỏa thuận giữ hàng
- Sự chấp nhận của khách hàng
- Công bố phân chia doanh thu
Những chủ đề này cần được xem xét cẩn thận khi áp dụng IFRS 15
Ketoanstartup.com
- Thuật ngữ kế toán trong chuẩn mực IFRS và IAS
- Thuật ngữ kế toán cơ bản
- IFRS 9 – Công cụ tài chính
- IFRS 8 – Bộ phận kinh doanh
- IFRS 7 – Công cụ tài chính: Công bố
- IFRS 6 – Thăm dò và Đánh giá tài nguyên khoáng sản
- IFRS 5 – Tài sản dài hạn nắm giữ để bán và hoạt động bị chấm dứt
- IFRS 4 – Hợp đồng bảo hiểm
- IFRS 3 – Hợp nhất kinh doanh
- IFRS 2 – Thanh toán trên cơ sở cổ phiếu
- IFRS 16 – Thuê tài sản
- IFRS 15 – Doanh thu từ hợp đồng với khách hàng
- IFRS 14 – Các khoản hoãn lại theo luật định
- IFRS 13 – Đo lường giá trị hợp lý
- IFRS 12 – Công bố lợi ích trong đơn vị khác
- IFRS 11 – Thỏa thuận chung
- IFRS 10 – Báo cáo tài chính hợp nhất
- IFRS 1 – Áp dụng lần đầu các chuẩn mực IFRS
- IAS 8 – Chính sách kế toán, thay đổi trong ước tính kế toán và sai sót kế toán
- IAS 7 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- IAS 41 – Nông nghiệp
- IAS 39 – Công cụ tài chính: Ghi nhận và Đo lường
- IAS 38 – Tài sản vô hình
- IAS 36 – Suy giảm giá trị tài sản
- IAS 34 – Báo cáo tài chính giữa niên độ
- IAS 2 – Hàng tồn kho
- IAS 19 – Phúc Lợi Của Người Lao Động
- IAS 16 – Bất động sản, Nhà xưởng và Thiết bị
- IAS 12 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
- IAS 10 – Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ báo cáo
- IAS 1 – Trình bày báo cáo tài chính
- Định nghĩa thuật ngữ kế toán trong chuẩn mực IFRS và IAS
- Bộ khung khái niệm 2018
- Bộ khung khái niệm 2010
- [IFRS 16] Bên thuê – Phần 09: Các loại hợp đồng thuê tài sản – ví dụ minh họa 2
- [IFRS 16] Bên thuê – Phần 08: Các loại hợp đồng thuê tài sản – ví dụ minh họa 1
- [IFRS 16] Bên thuê – Phần 07: Sửa đổi hợp đồng thuê tài sản – ví dụ minh họa 3
- [IFRS 16] Bên thuê – Phần 06: Sửa đổi hợp đồng thuê tài sản – ví dụ minh họa 2
- [IFRS 16] Bên thuê – Phần 05: Sửa đổi hợp đồng thuê tài sản – ví dụ minh họa 1
- [IFRS 16] Bên thuê – Phần 04: Đánh giá lại nợ phải trả thuê tài sản
- [IFRS 16] Bên thuê – Phần 03: Xác định thuê tài sản
- [IFRS 16] Bên thuê – Phần 02: Các loại hợp đồng thuê tài sản
- [IFRS 16] Bên thuê – Phần 01: Ghi nhận và xác định giá trị
- [IFRS 15] Hợp đồng – Phần 07: Ví dụ minh họa mô hình 05 bước
- [IFRS 15] Hợp đồng – Phần 06: Hoàn thành các nghĩa vụ thực hiện hợp đồng
- [IFRS 15] Hợp đồng – Phần 05: Chi phí của Hợp đồng
- [IFRS 15] Hỗ trợ sửa chữa và nâng cấp
- [IFRS 15] Hỗ trợ bán hàng
- [IFRS 15] Hàng bán bị trả lại
- [IFRS 15] Doanh thu – Phần 04: Xác định và phân bổ giá giao dịch cho các nghĩa vụ thực hiện hợp đồng
- [IFRS 15] Doanh thu – Phần 03: Cấu phần tài chính
- [IFRS 15] Doanh thu – Phần 02: Sửa đổi hợp đồng
- [IFRS 15] Doanh thu – Phần 01: Mô hình 05 bước xác định doanh thu
- [IFRS 15] Chương trình tích lũy điểm
- [IFRS 14] – Phần 01: Tương tác với các chuẩn mực khác
- [IAS 12] Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại