TỔNG QUAN IAS 38
IAS 38 Tài sản vô hình đưa ra các yêu cầu kế toán đối với tài sản vô hình, là tài sản phi tiền tệ không có hình thái vật chất và có thể xác định được (có thể riêng biệt hoặc phát sinh từ các quyền hợp đồng hoặc các quyền hợp pháp khác).
Tài sản vô hình đáp ứng các điều kiện ghi nhận thích hợp được đo lường ban đầu theo nguyên giá, sau đó được đo lường theo nguyên giá hoặc sử dụng mô hình đánh giá lại và được khấu hao có hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích (trừ khi tài sản có thời gian sử dụng hữu ích không xác định, trong trường hợp đó không được khấu hao ).
IAS 38 đã được sửa đổi vào tháng 3 năm 2004 và áp dụng cho các tài sản vô hình có được trong hợp nhất kinh doanh xảy ra vào hoặc sau ngày 31 tháng 3 năm 2004, hoặc nói cách khác áp dụng cho các tài sản vô hình khác trong kỳ báo cáo hàng năm bắt đầu vào hoặc sau ngày 31 tháng 3 năm 2004
MỤC TIÊU
Mục tiêu của IAS 38 là quy định phương pháp kế toán đối với các tài sản vô hình mà không được hướng dẫn một cách cụ thể trong một IFRS khác.
Chuẩn mực yêu cầu đơn vị ghi nhận tài sản vô hình khi và chỉ khi, một số điều kiện nhất định được đáp ứng. Chuẩn mực cũng quy định phương pháp đo lường giá trị ghi sổ tài sản vô hình và yêu cầu một số công bố nhất định liên quan đến tài sản vô hình. [IAS 38.1]
PHẠM VI
IAS 38 áp dụng cho tất cả các tài sản vô hình, ngoại trừ: [IAS 38.2-3]
- Tài sản tài chính (xem IAS 32 Công cụ tài chính: Trình bày)
- Tài sản phát sinh từ hoạt động thăm dò và đánh giá (xem IFRS 6 Thăm dò và đánh giá tài nguyên khoáng sản)
- Chi tiêu cho triển khai và khai thác khoáng sản, dầu mỏ, khí đốt tự nhiên và các tài nguyên tương tự
- Tài sản vô hình phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm được phát hành bởi các công ty bảo hiểm
- Tài sản vô hình áp dụng bởi một IFRS khác, chẳng hạn như tài sản vô hình nắm giữ để bán (IFRS 5 Tài sản dài hạn nắm giữ để bán và hoạt động không tiếp tục), tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (IAS 12 Thuế thu nhập doanh nghiệp), tài sản thuê (IAS 17 Thuê tài sản), tài sản phát sinh từ lợi ích người lao động (IAS 19 Lợi ích người lao động (2011)) và lợi thế thương mại (IFRS 3 Hợp nhất kinh doanh).
ĐỊNH NGHĨA CHÍNH
Tài sản vô hình: tài sản phi tiền tệ có thể xác định được mà không có hình thái vật chất. Tài sản là một nguồn lực được kiểm soát bởi đơn vị từ các sự kiện trong quá khứ (ví dụ: mua hoặc tự tạo) và từ đó mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai (dòng tiền vào hoặc tài sản khác). [IAS 38.8] Do đó, ba thuộc tính quan trọng của tài sản vô hình:
- Xác định được
- Kiểm soát (quyền thu được lợi ích từ tài sản)
- Lợi ích kinh tế trong tương lai (như doanh thu hoặc giảm chi phí trong tương lai)
Xác định được: một tài sản là xác định được khi:
- Riêng biệt (có khả năng tách riêng và bán, chuyển nhượng, cấp phép, thuê hoặc trao đổi, riêng lẻ hoặc cùng trong một hợp đồng liên quan) hoặc
- Phát sinh từ các quyền hợp đồng hoặc các quyền hợp pháp khác, bất kể các quyền đó được chuyển nhượng hoặc tách biệt ra khỏi đơn vị hoặc các quyền và nghĩa vụ khác.
Ví dụ về tài sản vô hình
|
Tài sản vô hình có thể có được:
- Bằng cách mua riêng
- Như là một phần của hợp nhất kinh doanh
- Bởi một khoản trợ cấp của chính phủ
- Bằng cách trao đổi tài sản
- Bằng cách tự tạo (tạo ra trong nội bộ)
GHI NHẬN
1. Điều kiện ghi nhận
IAS 38 yêu cầu đơn vị ghi nhận tài sản vô hình, bất kể được mua hoặc tự tạo (nguyên giá) khi và chỉ khi: [IAS 38,21]
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ tài sản cho đơn vị; và
- Nguyên giá của tài sản có thể được đo lường đáng tin cậy.
Yêu cầu này áp dụng bất kể tài sản vô hình được mua bên ngoài hoặc được tạo ra trong nội bộ. IAS 38 bao gồm các điều kiện ghi nhận bổ sung cho các tài sản vô hình được tạo ra trong nội bộ (xem bên dưới).
Khả năng mang đến lợi ích kinh tế trong tương lai phải dựa trên các giả định hợp lý và có tính hỗ trợ về các điều kiện sẽ hiện hữu trong vòng đời của tài sản. [IAS 38,22] Khả năng xảy ra điều kiện ghi nhận luôn được coi là thỏa mãn đối với các tài sản vô hình được mua riêng hoặc trong hợp nhất kinh doanh. [IAS 38,33]
Nếu điều kiện ghi nhận không đáp ứng. Nếu khoản mục không đáp ứng cả định nghĩa và điều kiện ghi nhận là tài sản vô hình, IAS 38 yêu cầu chi tiêu cho khoản mục này phải được ghi nhận là chi phí khi chúng phát sinh. [IAS 38,68]
Hợp nhất kinh doanh. Có một giả định cho rằng giá trị hợp lý (và đó là nguyên giá) của một tài sản vô hình có được trong hợp nhất kinh doanh có thể được đo lường một cách đáng tin cậy. [IAS 38,35] Một khoản chi (bao gồm trong chi phí mua) cho một khoản mục không đáp ứng cả định nghĩa và điều kiện ghi nhận cho một tài sản vô hình sẽ là một phần của giá trị lợi thế thương mại được ghi nhận tại ngày mua.
Phục hồi. Chuẩn mực cũng cấm đơn vị phục hồi ghi nhận như một tài sản vô hình đối với một khoản chi ban đầu được tính vào chi phí. [IAS 38,71]
2. Ghi nhận ban đầu: chi phí nghiên cứu và phát triển
- Tất cả các chi phí nghiên cứu được ghi nhận vào chi phí. [IAS 38,54]
- Chi phí phát triển chỉ được vốn hóa sau khi tính khả thi về thương mại và kỹ thuật của tài sản cho mục đích bán hoặc sử dụng đã được thiết lập. Điều này có nghĩa là đơn vị phải có dự định và có thể hoàn thành tài sản vô hình và sử dụng nó hoặc bán nó và có thể chứng minh cách thức tài sản sẽ tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai. [IAS 38,57]
Nếu đơn vị không thể phân biệt giai đoạn nghiên cứu của dự án nội bộ tạo ra tài sản vô hình với giai đoạn phát triển, thì đơn vị xử lý kế toán đối với các chi tiêu cho dự án đó như thể nó chỉ phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu.
3. Ghi nhận ban đầu: chi phí trong quá trình nghiên cứu và phát triển trong hợp nhất kinh doanh
Một dự án nghiên cứu và phát triển nhận được trong hợp nhất kinh doanh được ghi nhận là một tài sản với nguyên giá, ngay cả khi một phần trong đó là nghiên cứu. Chi phí sau đó cho dự án được tính như bất kỳ chi phí nghiên cứu và phát triển khác (được ghi nhận chi phí ngoại trừ chi tiêu đáp ứng các điều kiện trong IAS 38 để ghi nhận chi tiêu đó là tài sản vô hình). [IAS 38,34]
4. Ghi nhận ban đầu: nhãn hiệu được tạo ra trong nội bộ, tiêu đề quảng cáo, tiêu đề xuất bản, danh sách khách hàng
Nhãn hiệu, tiêu đề quảng cáo, tiêu đề xuất bản, danh sách khách hàng và các khoản mục tương tự về bản chất được tạo ra trong nội bộ không nên được ghi nhận là tài sản. [IAS 38,63]
5. Ghi nhận ban đầu: phần mềm máy tính
- Đã mua: vốn hóa
- Hệ điều hành cho phần cứng: bao gồm chi phí phần cứng
- Phát triển nội bộ (bất kể sử dụng hay bán): ghi nhận vào chi phí cho đến khi khả thi về công nghệ, lợi ích có thể xảy ra trong tương lai, dự định và khả năng sử dụng hoặc bán phần mềm, nguồn lực để hoàn thành phần mềm và khả năng đo lường chi phí.
- Khấu hao: trong thời gian sử dụng hữu ích, dựa trên mô hình lợi ích (phương pháp đường thẳng là mặc định).
6. Ghi nhận ban đầu: một số loại chi phí xác định khác
Các khoản mục sau đây phải được ghi nhận vào chi phí khi phát sinh:
- Lợi thế thương mại được tạo ra trong nội bộ [IAS 38.48]
- Chi phí khởi động, trước khi mở cửa và vận hành [IAS 38,69]
- Chi phí đào tạo [IAS 38,69]
- Chi phí quảng cáo và khuyến mại, bao gồm các catalog đặt hàng qua thư điện tử [IAS 38,69]
- Chi phí thay đổi địa điểm [IAS 38,69]
Với mục đích này, ‘khi phát sinh’ có nghĩa là đơn vị nhận được hàng hóa hoặc dịch vụ liên quan. Nếu đơn vị đã thanh toán trước cho các khoản mục trên, khoản trả trước đó được ghi nhận là tài sản cho đến khi đơn vị nhận được hàng hóa hoặc dịch vụ liên quan. [IAS 38,70]
ĐO LƯỜNG BAN ĐẦU
Tài sản vô hình ban đầu được đo lường theo nguyên giá. [IAS 38.24]
ĐO LƯỜNG SAU KHI MUA: MÔ HÌNH CHI PHÍ VÀ MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ LẠI
Đơn vị phải chọn mô hình chi phí hoặc mô hình đánh giá lại cho từng loại tài sản vô hình. [IAS 38,72]
1. Mô hình chi phí
Sau khi ghi nhận ban đầu, tài sản vô hình nên được ghi nhận theo nguyên giá trừ khấu hao lũy kế và lỗ do suy giảm giá trị. [IAS 38,74]
2. Mô hình đánh giá lại
Tài sản vô hình có thể được ghi nhận tại giá trị đánh giá lại (dựa trên giá trị hợp lý) trừ đi các khoản khấu hao và lỗ do suy giảm giá trị sau đó, nếu giá trị hợp lý có thể được xác định bằng cách tham chiếu đến thị trường hoạt động. [IAS 38,75] Các thị trường hoạt động như vậy dự kiến sẽ không phổ biến đối với các tài sản vô hình. [IAS 38.78] Ví dụ:
- Hạn ngạch sản xuất
- Giấy phép câu cá
- Giấy phép taxi
Theo mô hình đánh giá lại, tăng giá trị do đánh giá lại được ghi nhận trong thu nhập toàn diện khác và được tính lũy kế trong “thặng dư đánh giá lại” trong vốn chủ sở hữu, trừ khi chúng hoàn nhập mức giảm giá trị của đánh giá lại trước đó được ghi nhận trong báo cáo lãi lỗ. Nếu tài sản vô hình được đánh giá lại có thời gian sử dụng hữu hạn và do đó, được khấu hao (xem bên dưới), thì giá trị đánh giá lại được khấu hao. [IAS 38,85]
PHÂN LOẠI TÀI SẢN VÔ HÌNH DỰA TRÊN THỜI GIAN SỬ DỤNG HỮU ÍCH
Tài sản vô hình được phân loại : [IAS 38,88]
- Thời gian sử dụng không xác định: không có khả năng thấy được giới hạn về khoảng thời gian mà tài sản dự kiến sẽ tạo ra dòng tiền ròng cho đơn vị.
- Thời gian sử dụng xác định: một khoảng thời gian hữu hạn mà lợi ích mang lại cho đơn vị.
1. Đo lường sau khi mua: tài sản vô hình với thời gian sử dụng hữu ích xác định
Nguyên giá trừ giá trị có thể thu hồi của một tài sản vô hình có thời gian sử dụng xác định nên được khấu hao trên cơ sở có hệ thống trong suốt thời gian xác định đó: [IAS 38.97]
- Phương pháp khấu hao phải phản ánh mô hình lợi ích.
- Nếu mô hình lợi ích không thể được xác định một cách đáng tin cậy, thì khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
- Chi phí khấu hao được ghi nhận vào báo cáo lãi lỗ trừ khi IFRS khác bắt buộc tính vào chi phí của một tài sản khác.
- Thời gian khấu hao phải được xem xét ít nhất hàng năm. [IAS 38.104]
Giảm giá bán dự kiến trong tương lai có thể là dấu hiệu cho thấy tỷ lệ tiêu thụ cao hơn của lợi ích kinh tế trong tương lai từ tài sản. [IAS 18,92]
Chuẩn mực chứa một giả định có thể bác bỏ phương pháp khấu hao dựa trên doanh thu đối với tài sản vô hình khi không phù hợp. Tuy nhiên, có những trường hợp giới hạn khi giả định có thể được đáp ứng:
- Tài sản vô hình được thể hiện dưới dạng thước đo doanh thu; và
- Có thể chứng minh rằng doanh thu và tiêu thụ lợi ích kinh tế của tài sản vô hình có mối tương quan cao. [IAS 38,98A]
Lưu ý: Hướng dẫn về giảm giá bán dự kiến trong tương lai và làm rõ về phương pháp khấu hao dựa trên doanh thu được giới thiệu trong Sự làm rõ các phương pháp khấu hao và phân bổ có thể được chấp nhận, áp dụng cho kỳ báo cáo hàng năm bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2016.
Ví dụ về khấu hao dựa trên doanh thu có thể phù hợp
IAS 38 lưu ý rằng trong trường hợp yếu tố giới hạn chiếm ưu thế vốn có trong tài sản vô hình là kết quả của ngưỡng doanh thu, thì doanh thu được tạo ra có thể là cơ sở thích hợp để khấu hao tài sản. Chuẩn mực cung cấp các ví dụ sau trong đó doanh thu được tạo có thể là cơ sở thích hợp để khấu hao: [IAS 38,98C]
|
Tài sản cần được đánh giá mức độ suy giảm giá trị theo IAS 36. [IAS 38.111]
2. Đo lường sau khi mua: tài sản vô hình với thời gian sử dụng hữu ích không xác định
Một tài sản vô hình với thời gian sử dụng hữu ích không xác định không nên được khấu hao. [IAS 38.107]
Thời gian sử dụng hữu ích của tài sản nên được xem xét mỗi kỳ báo cáo để xác định xem có hay không các sự kiện và hoàn cảnh vẫn tiếp tục hỗ trợ đánh giá về thời gian sử dụng hữu ích không xác định cho tài sản đó. Nếu không làm như vậy, sự thay đổi trong đánh giá về thời gian sử dụng hữu ích từ không xác định đến xác dịnh nên được xem là một thay đổi trong ước tính kế toán. [IAS 38.109]
Tài sản cũng cần được đánh giá mức độ suy giảm giá trị theo IAS 36. [IAS 38.111]
KHOẢN CHI SAU GHI NHẬN BAN ĐẦU
Do bản chất của tài sản vô hình, nên chi tiêu sau đó sẽ hiếm khi đáp ứng các điều kiện để được ghi nhận trong giá trị ghi sổ của tài sản. [IAS 38.20] Chi tiêu sau đó cho các nhãn hiệu, tiêu đề quảng cáo, tiêu đề xuất bản, danh sách khách hàng và các khoản mục tương tự luôn được ghi nhận vào báo cáo lãi lỗ khi phát sinh. [IAS 38,63]
CÔNG BỐ
Đối với mỗi loại tài sản vô hình, thì công bố bao gồm: [IAS 38.118 và 38.122]
- Thời gian sử dụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao
- Phương pháp khấu hao
- Nguyên giá
- Khấu hao lũy kế và lỗ do suy giảm giá trị
- Các khoản mục trong báo cáo thu nhập được khấu hao
- Đối chiếu giá trị sổ sách vào đầu và cuối kỳ, bao gồm:
- bổ sung (các hợp nhất kinh doanh riêng)
- tài sản nắm giữ để bán
- dừng ghi nhận và thanh lý khác
- đánh giá lại
- suy giảm giá trị
- hoàn nhập suy giảm giá trị
- khấu hao
- chênh lệch tỷ giá hối đoái
- thay đổi khác
- Cơ sở để xác định tài sản vô hình có thời gian sử dụng không xác định
- Mô tả và giá trị sổ sách riêng cho các tài sản vô hình trọng yếu
- Một số công bố đặc biệt về tài sản vô hình có được từ các khoản trợ cấp của chính phủ
- Thông tin về tài sản vô hình bị hạn chế
- Cam kết hợp đồng để có được tài sản vô hình
Công bố bổ sung là cần thiết bao gồm:
- Tài sản vô hình được ghi nhận theo đánh giá lại [IAS 38.124]
- Giá trị chi tiêu cho nghiên cứu và phát triển được ghi nhận là chi phí trong kỳ hiện tại [IAS 38.126]
Ketoanstartup.com
- Thuật ngữ kế toán trong chuẩn mực IFRS và IAS
- Thuật ngữ kế toán cơ bản
- IFRS 9 – Công cụ tài chính
- IFRS 8 – Bộ phận kinh doanh
- IFRS 7 – Công cụ tài chính: Công bố
- IFRS 6 – Thăm dò và Đánh giá tài nguyên khoáng sản
- IFRS 5 – Tài sản dài hạn nắm giữ để bán và hoạt động bị chấm dứt
- IFRS 4 – Hợp đồng bảo hiểm
- IFRS 3 – Hợp nhất kinh doanh
- IFRS 2 – Thanh toán trên cơ sở cổ phiếu
- IFRS 16 – Thuê tài sản
- IFRS 15 – Doanh thu từ hợp đồng với khách hàng
- IFRS 14 – Các khoản hoãn lại theo luật định
- IFRS 13 – Đo lường giá trị hợp lý
- IFRS 12 – Công bố lợi ích trong đơn vị khác
- IFRS 11 – Thỏa thuận chung
- IFRS 10 – Báo cáo tài chính hợp nhất
- IFRS 1 – Áp dụng lần đầu các chuẩn mực IFRS
- IAS 8 – Chính sách kế toán, thay đổi trong ước tính kế toán và sai sót kế toán
- IAS 7 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- IAS 41 – Nông nghiệp
- IAS 39 – Công cụ tài chính: Ghi nhận và Đo lường
- IAS 38 – Tài sản vô hình
- IAS 36 – Suy giảm giá trị tài sản
- IAS 34 – Báo cáo tài chính giữa niên độ
- IAS 2 – Hàng tồn kho
- IAS 19 – Phúc Lợi Của Người Lao Động
- IAS 16 – Bất động sản, Nhà xưởng và Thiết bị
- IAS 12 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
- IAS 10 – Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ báo cáo
- IAS 1 – Trình bày báo cáo tài chính
- Định nghĩa thuật ngữ kế toán trong chuẩn mực IFRS và IAS
- Bộ khung khái niệm 2018
- Bộ khung khái niệm 2010
- [IFRS 16] Bên thuê – Phần 09: Các loại hợp đồng thuê tài sản – ví dụ minh họa 2
- [IFRS 16] Bên thuê – Phần 08: Các loại hợp đồng thuê tài sản – ví dụ minh họa 1
- [IFRS 16] Bên thuê – Phần 07: Sửa đổi hợp đồng thuê tài sản – ví dụ minh họa 3
- [IFRS 16] Bên thuê – Phần 06: Sửa đổi hợp đồng thuê tài sản – ví dụ minh họa 2
- [IFRS 16] Bên thuê – Phần 05: Sửa đổi hợp đồng thuê tài sản – ví dụ minh họa 1
- [IFRS 16] Bên thuê – Phần 04: Đánh giá lại nợ phải trả thuê tài sản
- [IFRS 16] Bên thuê – Phần 03: Xác định thuê tài sản
- [IFRS 16] Bên thuê – Phần 02: Các loại hợp đồng thuê tài sản
- [IFRS 16] Bên thuê – Phần 01: Ghi nhận và xác định giá trị
- [IFRS 15] Hợp đồng – Phần 07: Ví dụ minh họa mô hình 05 bước
- [IFRS 15] Hợp đồng – Phần 06: Hoàn thành các nghĩa vụ thực hiện hợp đồng
- [IFRS 15] Hợp đồng – Phần 05: Chi phí của Hợp đồng
- [IFRS 15] Hỗ trợ sửa chữa và nâng cấp
- [IFRS 15] Hỗ trợ bán hàng
- [IFRS 15] Hàng bán bị trả lại
- [IFRS 15] Doanh thu – Phần 04: Xác định và phân bổ giá giao dịch cho các nghĩa vụ thực hiện hợp đồng
- [IFRS 15] Doanh thu – Phần 03: Cấu phần tài chính
- [IFRS 15] Doanh thu – Phần 02: Sửa đổi hợp đồng
- [IFRS 15] Doanh thu – Phần 01: Mô hình 05 bước xác định doanh thu
- [IFRS 15] Chương trình tích lũy điểm
- [IFRS 14] – Phần 01: Tương tác với các chuẩn mực khác
- [IAS 12] Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại