TỔNG QUAN
IAS 8 Chính sách kế toán, thay đổi trong ước tính kế toán và sai sót kế toán được áp dụng trong việc lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán, kế toán cho những thay đổi trong ước tính và phản ánh sự điều chỉnh các sai sót trong các kỳ kế toán trước.
Chuẩn mực yêu cầu tuân thủ mọi IFRS cụ thể áp dụng cho giao dịch, sự kiện hoặc điều kiện và mang đến hướng dẫn về phát triển chính sách kế toán cho các khoản mục khác mà tạo ra thông tin đáng tin cậy và phù hợp. Những thay đổi trong chính sách kế toán và điều chỉnh sai sót thường được hồi tố, trong khi những thay đổi trong ước tính kế toán thường được hạch toán trên cơ sở phi hồi tố.
IAS 8 được phát hành lại vào tháng 12 năm 2005 và áp dụng cho kỳ kế toán hàng năm bắt đầu từ 1 tháng 1 năm 2005.
ĐỊNH NGHĨA CHÍNH
- Chính sách kế toán là các nguyên tắc, cơ sở, quy ước, quy tắc và thông lệ cụ thể được áp dụng bởi đơn vị trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính.
- Thay đổi ước tính kế toán là sự điều chỉnh giá trị sổ sách của tài sản hoặc nợ phải trả, hoặc chi phí liên quan do đánh giá lại lợi ích dự kiến tương lai và các nghĩa vụ liên quan đến tài sản hoặc nợ phải trả đó.
- Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế là các chuẩn mực và hướng dẫn giải thích được ban hành bởi Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB). Chúng bao gồm:
- Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS)
- Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS)
- Hướng dẫn giải thích chuẩn mực được phát triển bởi Ủy ban giải thích chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRIC) hoặc Ủy ban giải thích chuẩn mực (SIC) và được IASB phê duyệt.
- Trọng yếu. Thông tin là trọng yếu nếu bỏ sót, sai sót hoặc che khuất thông tin đó có thể dự kiến cách hợp lý sẽ ảnh hưởng đến các quyết định mà người sử dụng chính của báo cáo tài chính cho mục đích chung đưa ra dựa trên các báo cáo tài chính đó, các báo cáo này mang đến thông tin tài chính của một đơn vị báo cáo cụ thể.
- Sai sót kỳ trước là thiếu sót và sai sót trong báo cáo tài chính của đơn vị trong một hoặc nhiều kỳ kế toán trước phát sinh từ việc không sử dụng hoặc sử dụng sai thông tin đáng tin cậy mà các thông tin này có sẵn và dự kiến thu thập được và được xem xét trong việc lập những báo cáo tài chính đó. Những sai sót này xuất phát từ lỗi tính toán, áp dụng sai các chính sách kế toán, bỏ quên hoặc giải thích sai sự thật và gian lận.
CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN
Lựa chọn và áp dụng chính sách kế toán
Khi một Chuẩn mực hoặc Giải thích áp dụng cụ thể cho một giao dịch, sự kiện hoặc điều kiện khác, thì chính sách kế toán hoặc các chính sách kế toán áp dụng cho khoản mục đó phải được xác định bằng cách áp dụng Chuẩn mực hoặc Giải thích đó và xem xét mọi Hướng dẫn thực hiện có liên quan do IASB ban hành cho Chuẩn mực hoặc Giải thích đó . [IAS 8,7]
Trong trường hợp không có Chuẩn mực hoặc Giải thích áp dụng cụ thể cho giao dịch, sự kiện hoặc điều kiện khác, thì ban quản lý phải sử dụng sự xét đoán của mình trong việc phát triển và áp dụng chính sách kế toán để tạo ra thông tin phù hợp và đáng tin cậy. [IAS 8.10]. Khi đưa ra xét đoán đó, ban quản lý phải tham khảo và xem xét khả năng áp dụng của các nguồn sau theo thứ tự giảm dần:
- Các yêu cầu và hướng dẫn trong các chuẩn mực và các giải thích của IASB liên quan đến các vấn đề tương tự và liên quan; và
- Các định nghĩa, tiêu chí ghi nhận và các khái niệm đo lường đối với tài sản, nợ phải trả, thu nhập và chi phí trong Bộ khung khái niệm. [IAS 8.11]
Ban quản lý cũng có thể xem xét các tuyên bố gần đây nhất của các cơ quan thiết lập chuẩn mực khác sử dụng bộ khung khái niệm tương tự để phát triển các chuẩn mực kế toán, tài liệu kế toán khác và các thông lệ ngành được chấp nhận, sao cho những điều này không mâu thuẫn với các nguồn được nêu trong đoạn 11 ở trên. [IAS 8,12]
Tính nhất quán của chính sách kế toán
Đơn vị sẽ lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán một cách nhất quán cho các giao dịch, các sự kiện và điều kiện khác tương tự, trừ khi Chuẩn mực hoặc Giải thích có yêu cầu cụ thể hoặc cho phép phân loại các khoản mục mà các chính sách khác nhau có thể phù hợp. Nếu Chuẩn mực hoặc Giải thích yêu cầu hoặc cho phép phân loại như vậy, một chính sách kế toán phù hợp sẽ được lựa chọn và áp dụng nhất quán cho từng phân loại. [IAS 8.13]
Thay đổi trong chính sách kế toán
Đơn vị chỉ được phép thay đổi chính sách kế toán nếu thay đổi:
- Được yêu cầu bởi một chuẩn mục hoặc giải thích; hoặc
- Làm cho báo cáo tài chính cung cấp thông tin đáng tin cậy và phù hợp hơn về ảnh hưởng của các giao dịch, các sự kiện hoặc điều kiện khác đối với tình hình tài chính, kết quả kinh doanh hoặc dòng tiền của đơn vị. [IAS 8.14]
Lưu ý rằng những thay đổi trong chính sách kế toán không bao gồm việc áp dụng chính sách kế toán cho một loại giao dịch hoặc sự kiện không xảy ra trước đây hoặc không trọng yếu. [IAS 8.16]
Nếu thay đổi trong chính sách kế toán được yêu cầu bởi một chuẩn mực hoặc giải thích IASB mới, thì sự thay đổi đó được xem xét theo yêu cầu của tuyên bố mới đó hoặc, nếu tuyên bố mới không bao gồm các điều khoản chuyển tiếp cụ thể, thì thay đổi trong chính sách kế toán sẽ được áp dụng hồi tố. [IAS 8.19]
Áp dụng hồi tố có nghĩa là điều chỉnh số dư đầu kỳ của từng khoản mục bị ảnh hưởng của vốn chủ sở hữu trong kỳ kế toán trước sớm nhất được trình bày và các khoản mục so sánh khác được công bố cho mỗi kỳ kế toán trước được trình bày như thể chính sách kế toán mới luôn được áp dụng. [IAS 8.22]
- Tuy nhiên, nếu không thể xác định được các ảnh hưởng cụ thể trong kỳ kế toán hoặc ảnh hưởng lũy kế của thay đổi đối với một hoặc nhiều kỳ kế toán trước đó, đơn vị sẽ áp dụng chính sách kế toán mới đối với giá trị sổ sách của tài sản và nợ phải trả tại đầu kỳ của kỳ kế toán sớm nhất mà áp dụng hồi tố có thể thực hiện được, có thể là kỳ kế toán hiện tại và sẽ điều chỉnh tương ứng với số dư đầu kỳ của từng khoản mục bị ảnh hưởng của vốn chủ sở hữu đối với kỳ kế toán đó [IAS 8.24]
- Ngoài ra, vào thời điểm đầu kỳ của kỳ kế toán hiện tại, nếu không thể xác định được ảnh hưởng lũy kế của việc áp dụng chính sách kế toán mới cho tất cả các kỳ kế toán trước đó, thì đơn vị sẽ điều chỉnh thông tin so sánh để áp dụng chính sách kế toán mới phi hồi tố từ ngày sớm nhất có thể thực hiện được [IAS 8.25]
Công bố liên quan đến thay đổi chính sách kế toán
Công bố liên quan đến những thay đổi trong chính sách kế toán do chuẩn mực hoặc giải thích mới bao gồm: [IAS 8.28]
- Tiêu đề của chuẩn mực hoặc giải thích tạo ra thay đổi
- Bản chất của sự thay đổi trong chính sách kế toán
- Mô tả về các điều khoản chuyển tiếp, bao gồm cả những điều khoản có thể có ảnh hưởng đến các kỳ tương lai
- Đối với kỳ kế toán hiện tại và mỗi kỳ kế toán trước đó đã được trình bày, trong phạm vi có thể thực hiện được, giá trị điều chỉnh:
- Đối với mỗi khoản mục báo cáo tài chính bị ảnh hưởng và
- Đối với thu nhập cơ bản và thu nhập pha loãng trên mỗi cổ phiếu (chỉ khi đơn vị áp dụng IAS 33)
- Giá trị điều chỉnh liên quan đến các kỳ kế toán trước khi chúng được trình bày, trong phạm vi có thể thực hiện được
- Nếu áp dụng hồi tố là không thể thực hiện được, một giải thích và mô tả về cách thay đổi chính sách kế toán sẽ được áp dụng.
Báo cáo tài chính của các kỳ kế toán tiếp theo không cần phải lặp lại những công bố này.
Công bố liên quan đến thay đổi tự nguyện trong chính sách kế toán bao gồm: [IAS 8.29]
- Bản chất của sự thay đổi trong chính sách kế toán
- Lý do tại sao việc áp dụng chính sách kế toán mới mang đến thông tin đáng tin cậy và phù hợp hơn
- Đối với kỳ kế toán hiện tại và mỗi kỳ kế toán trước đã được trình bày, trong phạm vi có thể thực hiện được, giá trị điều chỉnh:
- Đối với mỗi khoản mục báo cáo tài chính bị ảnh hưởng và
- Đối với thu nhập cơ bản và thu nhập pha loãng trên mỗi cổ phiếu (chỉ khi đơn vị áp dụng IAS 33)
- Giá trị điều chỉnh liên quan đến các kỳ kế toán trước khi chúng được trình bày, trong phạm vi có thể thực hiện được
- Nếu áp dụng hồi tố là không thể thực hiện được, một giải thích và mô tả về cách thay đổi chính sách kế toán sẽ được áp dụng.
Báo cáo tài chính của các kỳ kế toán tiếp theo không cần phải lặp lại những công bố này.
Nếu đơn vị chưa áp dụng chuẩn mực hoặc giải thích mới đã được ban hành nhưng chưa có hiệu lực, thì đơn vị đó phải công bố sự thật đó và mọi thông tin có thể biết hoặc có thể ước tính một cách hợp lý để đánh giá tác động có thể có rằng tuyên bố mới sẽ được đưa ra trong năm nó được áp dụng. [IAS 8.30]
ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN
Thay đổi trong ước tính kế toán
Tác động của thay đổi trong ước tính kế toán sẽ được ghi nhận phi hồi tố bằng cách ghi nhận vào báo cáo lãi lỗ trong: [IAS 8.36]
- Kỳ kế toán của thay đổi, nếu thay đổi chỉ ảnh hưởng đến kỳ kế toán đó, hoặc
- Kỳ kế toán của thay đổi và các kỳ kế toán tương lai, nếu thay đổi ảnh hưởng đến cả hai.
Tuy nhiên, với mức độ thay đổi trong ước tính kế toán làm tăng những thay đổi trong tài sản và nợ phải trả, hoặc liên quan đến một khoản mục của vốn chủ sở hữu, thì nó được ghi nhận bằng cách điều chỉnh giá trị sổ sách của tài sản, nợ phải trả hoặc khoản mục vốn chủ sở hữu liên quan trong kỳ của thay đổi. [IAS 8,37]
Công bố liên quan đến thay đổi ước tính kế toán
Công bố:
- Bản chất và giá trị của thay đổi trong ước tính kế toán có ảnh hưởng trong kỳ kế toán hiện tại hoặc dự kiến sẽ có ảnh hưởng trong các kỳ kế toán tương lai
- Nếu giá trị ảnh hưởng trong các kỳ kế toán tương lai không được công bố bởi vì việc ước tính là không thể thực hiện được, thì đơn vị sẽ công bố thực tế đó. [IAS 8,39-40]
SAI SÓT KẾ TOÁN
Nguyên tắc chung trong IAS 8 là đơn vị phải điều chỉnh hồi tố tất cả các sai sót trọng yếu của các kỳ kế toán trước trong bộ báo cáo tài chính đầu tiên được phê duyệt để phát hành sau khi phát hiện bằng cách: [IAS 8.42]
- Trình bày lại giá trị so sánh cho (các) kỳ kế toán trước đã được trình bày mà ở đó sai sót đã xảy ra; hoặc
- Nếu sai sót đã xảy ra trước khi kỳ kế toán sớm nhất đã được trình bày, thì trình bày lại số dư đầu kỳ của tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu đối với kỳ kế toán sớm nhất đã được trình bày đó.
Tuy nhiên, nếu không thể xác định được các tác động cụ thể trong kỳ của sai sót đối với thông tin so sánh của một hoặc nhiều kỳ kế toán trước đó đã được trình bày, thì đơn vị phải trình bày lại số dư đầu kỳ của tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu cho kỳ kế toán sớm nhất mà ở đó công bố lại bằng áp dụng hồi tố là có thể thực hiện được (có thể là kỳ kế toán hiện tại). [IAS 8.44]
Hơn nữa, tại thời điểm đầu kỳ kế toán hiện tại, nếu không thể xác định được ảnh hưởng lũy kế của sai sót đối với tất cả các kỳ kế toán trước đó, thì đơn vị phải trình bày lại thông tin so sánh để điều chỉnh phi hồi tố sai sót từ ngày sớm nhất có thể thực hiện được. [IAS 8.49]
Công bố liên quan đến sai sót trong kỳ kế toán trước
Công bố liên quan đến các sai sót của kỳ kế toán trước bao gồm: [IAS 8.49]
- Bản chất sai sót của kỳ kế toán trước
- Đối với mỗi kỳ kế toán trước đã được trình bày, trong phạm vi có thể thực hiện được, giá trị điều chỉnh sai sót:
- Đối với mỗi khoản mục báo cáo tài chính bị ảnh hưởng và
- Đối với thu nhập cơ bản và thu nhập pha loãng trên mỗi cổ phiếu (chỉ khi đơn vị áp dụng IAS 33)
- Giá trị điều chỉnh sai sót tại đầu kỳ của kỳ kế toán sớm nhất đã được trình bày.
- nếu công bố lại bằng áp dụng hồi tố là không thể thực hiện được, thì cần một giải thích và mô tả về cách thức sai sót được điều chỉnh
Báo cáo tài chính của các kỳ kế toán tiếp theo không cần lặp lại các công bố này.
Ketoanstartup.com
- Thuật ngữ kế toán trong chuẩn mực IFRS và IAS
- Thuật ngữ kế toán cơ bản
- IFRS 9 – Công cụ tài chính
- IFRS 8 – Bộ phận kinh doanh
- IFRS 7 – Công cụ tài chính: Công bố
- IFRS 6 – Thăm dò và Đánh giá tài nguyên khoáng sản
- IFRS 5 – Tài sản dài hạn nắm giữ để bán và hoạt động bị chấm dứt
- IFRS 4 – Hợp đồng bảo hiểm
- IFRS 3 – Hợp nhất kinh doanh
- IFRS 2 – Thanh toán trên cơ sở cổ phiếu
- IFRS 16 – Thuê tài sản
- IFRS 15 – Doanh thu từ hợp đồng với khách hàng
- IFRS 14 – Các khoản hoãn lại theo luật định
- IFRS 13 – Đo lường giá trị hợp lý
- IFRS 12 – Công bố lợi ích trong đơn vị khác
- IFRS 11 – Thỏa thuận chung
- IFRS 10 – Báo cáo tài chính hợp nhất
- IFRS 1 – Áp dụng lần đầu các chuẩn mực IFRS
- IAS 8 – Chính sách kế toán, thay đổi trong ước tính kế toán và sai sót kế toán
- IAS 7 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- IAS 41 – Nông nghiệp
- IAS 39 – Công cụ tài chính: Ghi nhận và Đo lường
- IAS 38 – Tài sản vô hình
- IAS 36 – Suy giảm giá trị tài sản
- IAS 34 – Báo cáo tài chính giữa niên độ
- IAS 2 – Hàng tồn kho
- IAS 19 – Phúc Lợi Của Người Lao Động
- IAS 16 – Bất động sản, Nhà xưởng và Thiết bị
- IAS 12 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
- IAS 10 – Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ báo cáo
- IAS 1 – Trình bày báo cáo tài chính
- Định nghĩa thuật ngữ kế toán trong chuẩn mực IFRS và IAS
- Bộ khung khái niệm 2018
- Bộ khung khái niệm 2010
- [IFRS 16] Bên thuê – Phần 09: Các loại hợp đồng thuê tài sản – ví dụ minh họa 2
- [IFRS 16] Bên thuê – Phần 08: Các loại hợp đồng thuê tài sản – ví dụ minh họa 1
- [IFRS 16] Bên thuê – Phần 07: Sửa đổi hợp đồng thuê tài sản – ví dụ minh họa 3
- [IFRS 16] Bên thuê – Phần 06: Sửa đổi hợp đồng thuê tài sản – ví dụ minh họa 2
- [IFRS 16] Bên thuê – Phần 05: Sửa đổi hợp đồng thuê tài sản – ví dụ minh họa 1
- [IFRS 16] Bên thuê – Phần 04: Đánh giá lại nợ phải trả thuê tài sản
- [IFRS 16] Bên thuê – Phần 03: Xác định thuê tài sản
- [IFRS 16] Bên thuê – Phần 02: Các loại hợp đồng thuê tài sản
- [IFRS 16] Bên thuê – Phần 01: Ghi nhận và xác định giá trị
- [IFRS 15] Hợp đồng – Phần 07: Ví dụ minh họa mô hình 05 bước
- [IFRS 15] Hợp đồng – Phần 06: Hoàn thành các nghĩa vụ thực hiện hợp đồng
- [IFRS 15] Hợp đồng – Phần 05: Chi phí của Hợp đồng
- [IFRS 15] Hỗ trợ sửa chữa và nâng cấp
- [IFRS 15] Hỗ trợ bán hàng
- [IFRS 15] Hàng bán bị trả lại
- [IFRS 15] Doanh thu – Phần 04: Xác định và phân bổ giá giao dịch cho các nghĩa vụ thực hiện hợp đồng
- [IFRS 15] Doanh thu – Phần 03: Cấu phần tài chính
- [IFRS 15] Doanh thu – Phần 02: Sửa đổi hợp đồng
- [IFRS 15] Doanh thu – Phần 01: Mô hình 05 bước xác định doanh thu
- [IFRS 15] Chương trình tích lũy điểm
- [IFRS 14] – Phần 01: Tương tác với các chuẩn mực khác
- [IAS 12] Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại